KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NGUỒN THUỶ ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ ĐẾN CHẾ ĐỘ VẬN HÀNH CỦA LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TỈNH GIA LAI
Gia Lai là một tỉnh cao nguyên, miền núi có tiềm năng lớn về thuỷ điện. Ngoài các nhà
máy thuỷ điện lớn phát điện vào lưới truyền tải điện quốc gia thì Gia Lai có hàng chục nhà
máy thuỷ điện vừa và nhỏ. » Xem thêm
Tóm tắt nội dung tài liệu
- KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NGUỒN
THUỶ ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ ĐẾN CHẾ ĐỘ VẬN HÀNH
CỦA LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TỈNH GIA LAI
INVESTIGATE THE INFLUENCE OF MINI AND MICRO HYDRO- POWER
PLANTS ON THE OPERATION MODE OF GIA LAI DISTRIBUTION
NETWORK
LÊ QUANG TRƯỜNG
Điện lực Gia Lai
ĐINH THÀNH VIỆT
Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
TÓM TẮT
Bài báo trình bày thuật toán, phương pháp tìm điểm mở tối ưu các mạch vòng, phân tích và
lựa chọn các phương thức vận hành hợp lý và khảo sát ảnh hưởng của các nguồn thuỷ điện
vừa và nhỏ đến lưới điện phân phối tỉnh Gia Lai.
ABSTRACT
This paper presents an algorithm and a method to determine the optimal open points of loops,
analyses and selects the proper modes of operation as well as investigates the in fluence of
mini and micro hydro-power plants on the distribution network of Gia Lai province.
1. Đặt vấn đề
Gia Lai là một tỉnh cao nguyên, miền núi có tiềm năng lớn về thuỷ điện. Ngoài các nhà
máy thuỷ điện lớn phát điện vào lưới truyền tải điện quốc gia thì Gia Lai có hàng chục nhà
máy thuỷ điện vừa và nhỏ. Hầu hết các nhà máy này đều không có hồ chứa (ngoại trừ thuỷ
điện Ayun Hạ có hồ chứa điều tiết ngày) được đấu nối và
phát điện trực tiếp vào lưới điện phân phối do Điện lực Gia Nhập công suất phụ tải ở các chế
độ Pmax, Ptb, Pmin và công suất
Lai quản lý. Trong công tác điều độ lưới điện, việc tính
phát thuỷ điện trong mùa mưa và
toán phân bố công suất, tìm điểm mở mạch vòng, chọn các mùa nắng
phương thức vận hành lưới điện và nghiên cứu ảnh hưởng
của các nguồn thuỷ điện nhỏ nối vào lưới điện phân phối
tỉnh Gia Lai ở mùa nắng và mùa mưa đóng một vai trò Đóng tất cả các DCL trong sơ đồ
quan trọng trong việc khai thác triệt để nguồn thuỷ năng, để tạo lập lưới điện kín
cải thiện chất lượng điện, giảm được tổn thất điện năng và
nâng cao độ tin cậy vận hành của lưới điện.
Giải bài toán phân bố công suất
Để phân tích ảnh hưởng của các nguồn thuỷ điện nhỏ
đến phương thức vận hành lưới điện cần phải tính toán các
chế độ xác lập khác nhau trong ngày (cực đại, trung bình,
Tính tổn thất điện năng lưới điện
cực tiểu) trong điều kiện chọn điểm mở mạch vòng hợp lý.
2. Chọn điểm mở tối ưu mạch vòng lưới điện
phân phối tỉnh Gia Lai trong điều kiện có nhiều nguồn So sánh để chọn chế độ vận hành
thuỷ điện nhỏ của lưới điện có tổn thất điện
2.1. Chọn sơ đồ lưới điện dùng để tính toán lựa năng trong năm lớn nhất
chọn điểm mở tối ưu
Đối với lưới điện phân phối được cấp điện từ hệ Hình 1. Các bước chọn chế độ vận hành của
lưới dùng để tìm điểm mở tối ưu
thống điện quốc gia kết hợp với các nhà máy thuỷ điện
- nhỏ, tổn thất điện năng ngoài phụ thuộc vào chế độ tải còn phụ thuộc nhiều vào chế độ phát
của các thuỷ điện vào lưới.
Xét một lưới điện phân phối, giả sử kết quả tính tổn thất điện năng của lưới trong các
phương án được cho trong bảng tổng hợp sau:
Bảng tổng hợp tổn thất điện năng
A
Chế độ phát của
Chế độ phụ tải
các NM thuỷ điện (kWh/năm)
A1
Pmax
A2
PTĐmax (mùa mưa) Pt.bình
A3
Pmin
A4
Pmax
A5
PTĐmin (mùa mưa) Pt.bình
A6
Pmin
Từ bảng tổng hợp trên ta cần chọn phương án mà lưới điện có Amax làm phương án để
tính toán chọn điểm mở tối ưu.
Nhập công suất trung bình phụ tải và
Việc tìm các điểm mở tối ưu công suất phát của các thuỷ điện ở chế
ứng với việc xác định được độ phát hạn chế vào mùa nắng
cấu hình lưới điện hợp lý có
Pmin trong phương án có
Amax để có thể giảm thiểu Đóng tất cả các DCL trong lưới điện
được tổn thất điện năng trong
lưới ứng với chế độ có thể gây
thiệt hại kinh tế nặng nhất cho
Giải bài toán phân bố công suất
điện lực. Đối với các phương
án khác các điểm mở tối ưu có
thể khác với phương án có
Mở 1 DCL trên một mạch vòng có
Amax, tuy nhiên trong điều dòng điện đi qua là bé nhất
kiện vận hành thực tế khó có
thể thay đổi điểm mở liên tục Đóng DCL
trong mỗi ngày đêm, nên các vừa mở, mở
Giải bài toán phân bố công suất cho
điểm mở thường được đặt gần lưới điện mới DCL khác có
như cố định cho đến khi xuất dòng điện bé
nhất tiếp theo
hiện những thay đổi lớn trong
cấu hình lưới hoặc thông số
tải... thì mới tính lại. Thuật có
Vi phạm các điều
toán tính chế độ xác lập có thể kiện vận hành
xem trong các tài liệu tham
khảo [2-3]. không
2.2. Phương pháp chọn
không
điểm mở mạch vòng tối ưu Lưới điện hình tia
Để tăng cường độ tin cậy
cung cấp điện, lưới điện phân có
phối thường có cấu trúc vòng. Kết quả
Nhưng trong thực tế lưới điện
thường được vận hành ở dạng
Hình 2. Thuật toán chọn điểm mở
hở, hình tia để đảm bảo việc tối ưu
- vận hành đơn giản, trình tự phục hồi lại kết cấu lưới sau sự cố được dễ dàng, ít gặp khó khăn
trong việc lập kế hoạch cắt điện cục bộ, thuận lợi trong phương thức bảo vệ rơle.
Trong một mạch vòng kín có nhiều dao cách ly (DCL) cần tính toán chọn DCL nào mở
để đưa lưới điện về trạng thái vận hành ở dạng hình tia với hàm mục tiêu tổn thất công suất
trong mạng là bé nhất, nhưng vẫn đảm bảo các điều kiện khác như: cung cấp điện đầy đủ cho
phụ tải; không gây quá tải các phần tử trong hệ thống; điện áp của các nút phải nằm trong giới
hạn cho phép.
Trong bài báo ứng dụng thuật toán heuristic của Civanlar được trình bày trong [1] để
tìm điểm mở tối ưu trong lưới điện. Nội dung chính của thuật toán là “Đóng tất cả các DCL
trong sơ đồ để tạo lập lưới điện kín, sau đó giải bài toán phân bố công suất và tiến hành
mở lần lượt các DCL trên mạch vòng kín có dòng điện chạy qua là bé nhất cho đến khi
lưới điện có dạng hình tia”. Thuật toán cụ thể được trình bày trên hình 2.
Thứ tự ưu tiên chọn mạch vòng kín để tính toán và mở DCL là từ các mạch có dòng tải
lớn nhất đến mạch có dòng tải bé hơn.
3. Tìm điểm mở mạch vòng tối ưu, tính toán các chế độ xác lập của lưới điện phân
phối tỉnh Gia Lai và phân tích ảnh hưởng của các nguồn thuỷ điện nhỏ đến tổn thất điện
năng.
3.1. Biểu đồ phụ tải điển hình
lưới điện phân phối tỉnh Gia Lai BIỂU ĐỒ PHỤ T ẢI NGÀY ĐIẺN HÌNH
Pmax = (44,5 → 63,6) MW 70
Thời gian: 17h→ 22h (5 giờ) 60
Công suất (MW)
50
Ptb = (36,6 → 51,8) MW 40
Thời gian: 6h – 17h (11 giờ) 30
20
Pmin = (23,2 → 31,5) MW 10
Thời gian: 22h → 6h (8 giờ) 0
1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23
3.2. Tìm chế độ vận hành của T hời gian (giờ)
phụ tải và máy phát thuỷ điện để chọn
sơ đồ tính điểm mở tối ưu
Kết quả tính tổn thất điện năng trong các chế độ khác nhau được cho ở bảng dưới đây:
ΣPf ΣQf Thời Thời
Chế độ ΣPf ΣQf ΣPpt ΣQpt ΣQb ΔP ΔP ΔA
gian gian
(TĐ) (TĐ)
vận hành ng/năm
MW MVAR MW MVAR MW MVAR MVAR MW % h/ngày kWh
Mùa mưa 4,117,500
PT max 65.46 33.84 22.16 16.62 64.00 31.00 4.50 1.46 2.22 5 150 1,095,000
PT t.bình 41.46 18.53 22.16 16.62 40.32 19.53 4.50 1.09 2.64 11 150 1,798,500
PT min 24.72 9.23 22.16 16.62 23.68 11.47 4.50 1.02 4.11 8 150 1,224,000
Mùa nắng 6,630,600
PT max 65.9 37.89 6.30 4.73 64.00 31.00 4.50 1.9 2.88 5 215 2,042,500
PT t.bình 41.59 19.59 6.30 4.73 40.32 19.53 4.50 1.22 2.94 11 215 2,885,300
PT min 24.69 9.11 6.30 4.73 23.68 11.47 4.50 0.99 3.99 8 215 1,702,800
Trong chế độ phụ tải trung bình và công suất phát của các nhà máy thuỷ điện nhỏ nhất
(vào mùa nắng) thì tổn thất điện năng là lớn nhất. Vì vậy ta chọn chế độ phụ tả i trung bình và
lúc các nhà máy thuỷ điện nhỏ phát công suất hạn chế (vào mùa nắng) để xét tìm điểm mở tối
ưu trong lưới.
- 3.3. Tìm điểm mở tối ưu, tính toán phân tích ảnh hưởng của thuỷ điện nhỏ
Lưới điện phân phối tỉnh Gia Lai có thể chia làm 25 mạch vòng độc lập và kết quả quá
trình tìm điểm mở tối ưu theo thuật toán đã nêu ở mục 2.2 có thể tóm tắt trong bảng sau:
Mạch Công suất Chọn điểm mở
Dao cách ly
vòng (MVA)
Đóng tất cả các DCL trong sơ đồ (toàn bộ lưới vận hành kín) và tính công suất chảy qua các
1
DCL trong mạch vòng: MC 471/E42 → DCL 471-71 → MC 477 Diệp Kính → LBS 400-
10 → MC 477 Cầu số 3 → MC 477/E41 (mạch vòng giữa TBA 110kV Diên Hồng và TBA
110kV Biển Hồ)
DCL 471-71/E42 4,33
MC 477 Diệp Kính MC 477 Diệp Kính
0,61
LBS 400-10 1,07
MC 477 Cầu số 3 1,57
Mở MC 477 Diệp Kính, tiếp tục tính công suất chảy qua các DCL trong mạch vòng: MC
2
473/E41 → DCL 400-8 → MC 477 Cầu số 3 → MC 477/E41 (mạch vòng của 2 xuất tuyến
của cùng TBA 110kV Biển Hồ)
DCL 400-8 0,58 DCL 400-8
MC 477 Cầu số 3 1,57
Mở DCL 400-8, tiếp tục tính công suất chảy qua các DCL trong mạch vòng: MC 477/E41
3
→ MC 477 Cầu số 3 → MC 477 Tô Vĩnh Diện → LBS 138/19-4 Đông Y → DCL 106-4
UB Trà Đa → DCL 057-4 Sư 320 → MC 475/E41 (mạch vòng của 2 xuất tuyến của cùng
TBA 110kV Biển Hồ)
MC 477 Cầu số 3 1,67
MC 477 Tô Vĩnh Diện 2,25
LBS 138/19-4 Đông Y 1,85
DCL 106-4 UB Trà Đa DCL 106-4 UB Trà Đa
0,58
DCL 057-4 Sư 320 1,26
Mở DCL 106-4 UB Trà Đa, tiếp tục tính công suất chảy qua các DCL trong mạch vòng:
4
MC 477/E41 → MC 477 Cầu số 3 → LBS 400-9 → MC 474 KS Ia Ly → LBS 400-13 →
MC 474/E42 (mạch vòng giữa TBA 110kV Diên Hồng và TBA 110kV Biển Hồ)
MC 477 Cầu số 3 1,88
LBS 400-9 0,38 LBS 400-9
MC 474 KS Ia Ly 1,32
LBS 400-13 0,98
Mở LBS 400-9, tiếp tục tính công suất chảy qua các DCL trong mạch vòng: MC 474/E42
5
→ DCL 400-15 → DCL 400-14 → LBS 400-12 → MC 473/E41 (mạch vòng giữa TBA
110kV Diên Hồng và TBA 110kV Biển Hồ)
DCL 400-15 0,9 DCL 400-15
(mở DCL 400-14 để đảm bảo XT 474/E42
DCL 400-14 1,3
chỉ cấp điện ưu tiên cho trung tâm T.phố)
LBS 400-12 1,57
Mở DCL 400-14, tiếp tục tính công suất chảy qua các DCL trong mạch vòng: Vòng MC
6
473/E42 → MC 473/E41 (mạch vòng giữa TBA 110kV Diên Hồng và TBA 110kV Biển
Hồ)
MC 473/E42 0,71 MC 473/E42
MC 473/E41 1,83
Mở MC 473/E42, tiếp tục tính công suất chảy qua các DCL trong mạch vòng: Vòng MC
7
474/E42 → DCL 400-15 → MC 472/E42
MC 474/E42 0,63
DCL 400-15 0,4 DCL 400-15
(đề nghị đấu nối tại điểm 85 để XT 472/E42 cấp
MC 472/E42 1,38
điện cho Trung tâm TP)
- Mở DCL 400-15, tiếp tục tính công suất chảy qua các DCL trong mạch vòng: Vòng MC
8
473/E41 → DCL 400-12 → DCL 400-11→ MC 477 Cầu số 3 → MC477/E41
DCL 400-12 1,8
DCL 400-11 1,31 DCL 400-11
MC 477 Cầu số 3 2,07
Mở DCL 400-11, tiếp tục tính công suất chảy qua các DCL trong mạch vòng: Vòng MC
9
471/E42 → DCL 471-71 → LBS 400-5 → MC 471 Gốc Vông → DCL 138/52/36-4 T.Thất
Tùng → LBS 138/19-4 Đông Y → MC 477 Tô Vĩnh Diện → MC 477 Cầu số 3→ MC
477/E41
DCL 471-71/E42 5,73
LBS 400-5 3,77
MC 471 Gốc Vông 2,82
138/52/36-4 TTT 0,26 138/52/36-4 TTT
138/19-4 Đông Y 1,02
MC 477 T. V Diện 1,41
MC 477 Cầu số 3 2,29
Mở DCL 138/52/36-4 TTT, tiếp tục tính công suất chảy qua các DCL trong mạch vòng:
10
Vòng MC 477/E42 → DCL 477-791 → MC 474/E42
MC 477/E42 0.77
DCL 477-791 0.07 DCL 477-791
MC 474/E42 0.41
Mở DCL 477-791, tiếp tục tính công suất chảy qua các DCL trong mạch vòng: Vòng MC
11
471/E42 → LTD 400-2 → LTD 471-72 → LTD 400-1 → MC 471/E41
LTD 400-2 1.38
(mở LTD 471-72 phân vùng cấp điện cho các
LTD 471-72 1.38
huyện)
LTD 400-1 0.72 LTD 400-1
Mở LTD 471-72, tiếp tục tính công suất chảy qua các DCL trong mạch vòng: Vòng MC
12
475/E42 → MC 475 Nguyễn Viết Xuân → LBS 400-16 → DCL 471-71 → MC 471/E42
MC 475 NV Xuân 1.78 MC 475 NV Xuân
LBS 400-16 1.78
DCL 471-71/E42 6.32
Mở MC 475 NVX, tiếp tục tính công suất chảy qua các DCL trong mạch vòng: Vòng MC
13
475/E42 → MC 475 Trà Bá → DCL 400-51 → LBS 400-7 → LBS 400-5 → DCL 471-
71→ MC 471/E42
MC 475 Trà Bá 0.6 MC 475 Trà Bá
DCL 400-51 0.93
LBS 400-7 4.74
LBS 400-5 4.74
DCL 471-71/E42 5.69
Mở MC 475 Trà Bá, tiếp tục tính công suất chảy qua các DCL trong mạch vòng: Vòng MC
14
475/E42 → DCL 400-19 → MC 471 An Mỹ → DCL 121-4 Chư Á → MC471 Gốc Vông
→ LBS 400-5 → DCL 471-71 → MC 471/E42
DCL 400-19 0.66 DCL 400-19
MC 471 An Mỹ 1.53
DCL 121-4 Chư Á 2.63
MC 471 Gốc Vông 3.03
LBS 400-5 4.78
DCL 471-71/E42 5.24
Mở DCL 400-19, tiếp tục tính công suất chảy qua các DCL trong mạch vòng: Vòng TC
15
C41/F7 → MC 475 Làng Lang → TC C41/F19 → LBS 128/1-4 Bàu Cạn → TC C41/F7
MC 475 Làng Lang 1.84
DCL 128/1-4 Bàu Cạn DCL 128/1-4 Bàu Cạn
0.22
- Mở DCL 128/1-4 Bàu Cạn, tiếp tục tính công suất chảy qua các DCL trong mạch vòng:
16
Vòng MC 477/F19 → DCL 400-57 → MC 475/F19
MC 477/F19 0.92
DCL 400-57 0.39 DCL 400-57
MC 475/F19 0.14
Mở DCL 400-57, tiếp tục tính công suất chảy qua các DCL trong mạch vòng: Vòng MC
17
473 Đức Cơ → MC 475/F16 → MC 471/F16 → MC 473 Ia Lang
MC 473 Đức Cơ 0.93
MC 475/F16 0.93
FCO 471-7/F16 0.71 FCO 471-7/F16
MC 473 Ia Lang 0.71
Mở FCO 471-7/F16, tiếp tục tính công suất chảy qua các DCL trong mạch vòng: Vòng
18
473-7/F16 → DCL 159/1-4 C8/Đức Cơ → DCL 471-782/Ia Grai → MC 471/E41
DCL 159/1-4 C8 0.81 DCL 159/1-4 C8
DCL 471-782 0.81
Mở DCL 159/1-4 C8, tiếp tục tính công suất chảy qua các DCL trong mạch vòng: Vòng
19
FCO 471-7/E44 → DCL 400-6 → FCO 473-7/E44
FCO 471-7/E44 1.63
DCL 400-6 0.69 DCL 400-6
FCO 473-7/E44 2.95
Mở DCL 400-6, tiếp tục tính công suất chảy qua các DCL trong mạch vòng: Vòng MC
20
476/E50 → LBS 476 Phú Cường → MC 473 Ayun Hạ → DCL 400-2 → MC 471 Nguyễn
Huệ → FCO 471-7/E44
LBS 476 Phú Cường LBS 476 Phú Cường (DCL ranh giới 2 huyện)
0.67
MC 473 Ayun Hạ 0.76
DCL 400-2 0.5
MC 471 Ng Huệ 0.3
Mở LBS 476 Phú Cường , tiếp tục tính công suất chảy qua các DCL trong mạch vòng:
21
Vòng FCO 471-7/E44 → MC 471 Nguyễn Huệ → DCL 473-72 → FCO 473-7/E44
MC 471 Ng Huệ 0.3
DCL 473-72/E44 0.24 DCL 473-72/E44
Mở DCL 473-72/E44, tiếp tục tính công suất chảy qua các DCL trong mạch vòng: Vòng
22
TC C31/F4 → DCL 300-12 → DCL 300-22 → TC C32/F4
DCL 300-12 1.69
DCL 300-22 1.69 DCL 300-22
Mở DCL 300-22, tiếp tục tính công suất chảy qua các DCL trong mạch vòng: Vòng TC
23
C33/F4 → DCL 373-71 → DCL 300-32 → TC C33/F4
DCL 373-71 0.69 DCL 373-71
DCL 300-32 0.69
Mở DCL 373-71, tiếp tục tính công suất chảy qua các DCL trong mạch vòng: Vòng MC
24
371/E42 → DCL 300-6 → DCL 300-8 → TC C31/F7
DCL 300-6 3.4 DCL 300-6
DCL 300-8 3.4
Mở DCL 300-6, tiếp tục tính công suất chảy qua các DCL trong mạch vòng: Vòng MC
25
372/E50 → DCL 300-7 → MC 373/F7
DCL 300-7 2.36
MC 373/F7 1.13 MC 373/F7
Kết quả chọn 25 điểm mở tại các DCL trên các mạch vòng độc lập của lưới điện ở trên
sẽ ứng với phương thức vận hành cơ bản của lưới điện phân phối tỉnh Gia Lai.
Các kết quả tính toán tổn thất công suất của lưới điện trong các chế độ khác nhau ứng
với các điểm mở đã chọn trong điều kiện huy động hết nguồn nước được tóm tắt trong bảng
sau:
- Chế độ ΣPphát Pthuỷ điện (MVA) Pphụtải ΔP ΔP (%)
Qb
phụ tải Mùa mưa Mùa khô
(MVA) (MVA) (MVAR) (MVA)
Pmax 22,8+j7,6 1,34+j1,98 2,21
62,4+j26,9 60,7+j23,1
8,36+j2,74 1,04+j1,28 1,72
Pt.bình 22,8+j7,6 0,75+j1,30 1,91
40,6+17,3 39,7+J15,1
8,36+j2,74 0,39+j0,49 1,02
Pmin 22,8+j7,6 0,56+j1,09 2,58
22,6+j6,0 21,9+j4,2
8,36+j2,74 0,16+j0,22 0,72
Để đánh giá ảnh hưởng của lần lượt các nguồn thuỷ điện nhỏ đến lưới điện phân phối
tỉnh Gia Lai (xét truờng hợp các thuỷ điện phát hết công suất -vào mùa mưa đối với các chế
độ phụ tải cực đại, trung bình và cực tiểu trong ngày) ta khảo sát thêm tổn thất công suất của
lưới trong những trường hợp theo thứ tự sau: không có thuỷ điện nhỏ phát vào lưới (lưới phân
phối nhận điện lưới Quốc gia); lần lượt đưa các nguồn thuỷ điện nhỏ phát vào lưới phân phối.
Các kết quả thu được như sau:
TĐ nhỏ QG D5 I6 I3 I2 I10 I9 I1 I5 I7 I8 I4
3200 10500 240 1200 1800 1600 600 300 270 150 3000
PTĐ (kW)
ΣPTĐ 0 3200 13700 13490 15140 16940 18540 19140 19440 19710 19860 22860
(kW)
Trường hợp phụ tải cực đại Pmax = 60,7 MW
ΔPlưới
(kW) 1120 1128 1413 1404 1398 1403 1421 1428 1408 1364 1354 1342
Trường hợp phụ tải trung bình Pt.bình = 39,7 MW
ΔPlưới
(kW) 410 429 740 736 734 744 767 776 768 747 742 759
Trường hợp phụ tải cực tiểu Pmin = 22,5 MW
ΔPlưới
(kW) 141 168 495 494 494 508 534 544 542 535 532 566
(QG: lưới điện quốc gia; D5, I6,...: ký hiệu viết tắt của các nguồn thuỷ điện nhỏ)
4. Kết luận
- Thông qua việc tính Ảnh hưởng của các thuỷ điện nhỏ đến tổn thất công suất lưới điện
toán các chế độ xác lập của p hân phối Gia Lai
1,6 0 0
lưới điện phân phối và áp dụng PT max
giải thuật heuristic và tối ưu 1,4 0 0
hoá của Civanlar [1] trong bài
1,2 0 0
báo đã xác định được các điểm
Tổn thất công suất (kW)
mở tối ưu trên lưới và đây là 1,0 0 0
cơ sở để xác định phương PT trung bình
thức vận hành cơ bản cho lưới
800
điện phân phối tỉnh Gia Lai. 600
- Qua đường cong tổn PT min
400
thất công suất của lưới điện
phân phối tỉnh Gia Lai đối với 200
từng nhà máy thuỷ điện phát 0
điện lên lưới cho thấy: các 0 50 0 0 10 0 0 0 150 0 0 20000 2 50 0 0
thuỷ điện có công suất tương T ổng công suất phát các thuỷ điện nhỏ (kW)
đối nhỏ so với công suất phụ
- tải của xuất tuyến mà nó nối vào và nếu càng gần phụ tải thì có tác dụng tích cực là là m giảm
đáng kể tổn thất công suất trên lưới. Một số nhà máy có công suất lớn hơn công suất phụ tải
của xuất tuyến mà nó đấu nối vào nếu càng xa phụ tải thì khi phát lên lưới sẽ làm tăng tổn thất
công suất trên lưới. Đây có thể là một tham khảo trong công tác qui hoạch và thiết kế để xem
xét, tính toán và quyết định đấu nối các nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ vào lưới điện phân
phối hiện có hay đấu nối vào lưới điện truyền tải cho phù hợp.
- Hiện tại trên lưới điện có 20 bộ tụ bù tĩnh trung thế với tổng công suất 6000 kVAR.
Trong chế độ phụ tải cực tiểu mà các thuỷ điện phát hết công suất lên lưới trong mùa mưa thì
sẽ có hiện tượng phát ngược công suất phản kháng qua các MBA 110kV lên lưới điện truyền
tải 110kV.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] S.Civanlar, J.J.Graiger, H.Yin, S.S.H. Lee, Distribution Feeder Reconfiguration For
Loss Reduction, IEEE Transactions on Power Dilivery, Volum 3, No.3, July 1988.
[2] Hadi Saadat, Power System Analysis, Mc Graw-Hill, Singapore, 1999.
Đinh Thành Việt, Tính toán chế độ xác lập của Hệ thống điện miền Trung, Đề tài
[3]
NCKH cấp Bộ, Đại học Đà Nẵng, 2002.
Trần Bách, Lưới điện và Hệ thống điện, tập 1, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội,
[4]
2000.