Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THPT Phan Đình Giót, Điện Biên
Mời các bạn tham khảo “Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THPT Phan Đình Giót, Điện Biên" sau đây để hệ thống lại kiến thức đã học và biết được cấu trúc đề thi cũng như những nội dung chủ yếu được đề cập trong đề thi để từ đó có thể đề ra kế hoạch học tập và ... » Xem thêm
Tóm tắt nội dung tài liệu
- SỞ GIÁO DỤC &ĐÀO TẠO ĐIỆN BIÊN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ I NĂM HỌC 2022-2023
TRƯỜNG THPT PHAN ĐÌNH GIÓT Môn: NGỮ VĂN – Lớp 12
(Đề gồm có 02 trang) Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề)
ĐỀ LẺ
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
Lời nói chân thành như mưa, về làm xanh lại đỉnh núi khô, đánh thức trong núi mùa hoa dại.
Lời nói chân thành như ngọn nến, đem hơi ấm và ánh sáng lấp đầy một tâm hồn đang rất lạnh
lẽo, tối tăm.
Có kẻ, từng nghe qua một lời chân thành, rồi hít một hơi thật sâu, chống tay đứng lên, thấy mình
đủ can đảm để đi qua trăm núi nghìn sông.
Có kẻ tựa vào một lời chân thành của người mà đứng dậy. Có kẻ lại tựa vào sự chân thành của
chính mình mà đứng lên.
… Người ta sẽ chưa đủ can đảm để nói một lời chân thành khi chưa đủ sức tin rằng lời nói chân
thành đó như chiếc cầu, bắc qua một dòng sông rộng - dòng sông phiền não, dòng sông khổ đau,
dòng sông sinh tử - để ta và người đi qua, đi qua.
Khi bắt đầu bằng dối gian sẽ kết thúc bằng hối tiếc.
Khi bắt đầu bằng chân thành sẽ kết thúc bằng bình yên.
Bí mật của bình yên nằm bên trong những lời nói chân thành…
(Cuộc sống nhìn từ ô cửa thiền, Vô thường, NXB Hồng Đức, tr.237 - 238)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Trong đoạn trích, lời nói chân thành được so sánh với những hình ảnh nào?
Câu 2. Theo tác giả, khi nào người ta sẽ chưa đủ can đảm để nói một lời chân thành?
Câu 3. Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp điệp cấu trúc được sử dụng trong các dòng sau:
Khi bắt đầu bằng dối gian sẽ kết thúc bằng hối tiếc.
Khi bắt đầu bằng chân thành sẽ kết thúc bằng bình yên.
Câu 4. Thông điệp nào của văn bản có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ
của anh /chị về ý nghĩa của sự chân thành.
Câu 2 (5,0 điểm)
Cho đoạn thơ sau:
- - Mình về mình có nhớ ta?
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ không?
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn
- Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân ly
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...
(Việt Bắc, Tố Hữu, SGK Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục 2017)
Cảm nhận của anh/chị về tình cảm đẹp đẽ giữa bộ đội miền xuôi và người dân Việt Bắc qua
đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét ngắn gọn về tính dân tộc được thể hiện qua đoạn thơ.
------------------Hết------------------
SỞ GIÁO DỤC &ĐÀO TẠO ĐIỆN BIÊN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ I NĂM HỌC 2022-2023
TRƯỜNG THPT PHAN ĐÌNH GIÓT Môn: NGỮ VĂN – Lớp 12
(Đề gồm có 02 trang) Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề)
ĐỀ CHẴN
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích:
(1) Sự thiếu trung thực sẽ ảnh hưởng đến bản thân ta rất nhiều: Sự thiếu trung thực trong kinh
doanh, những mối quan hệ của doanh nhân cũng trở nên hời hợt, dẫn đến thiếu vắng những tình cảm
chân thành, những điều giá trị hơn trong cuộc sống; Sự thiếu trung thực trong học tập làm người học
sinh trở nên coi thường kiến thức, coi thường giá trị của sự khổ công trong học tập, rèn giũa của
mình, mà chỉ còn chú ý đến những con điểm, đến những mánh khóe để đạt được điểm cao; Sự thiếu
trung thực trong đời sống gia đình sẽ dẫn đến mất niềm tin lẫn nhau của mọi thành viên, là một nguy
cơ làm gia đình tan rã… Thói quen thiếu trung thực dần dần khiến con người cũng phải tự lừa dối
chính mình, huyễn hoặc mình, và không còn nhìn thấy những nguy cơ, thách thức sắp đến nên không
có phản ứng kịp lúc và nhấn chìm mình trong sai lầm triền miên. (…) Chính vì vậy, mỗi khi định làm
gì đó thiếu trung thực, trái với lương tâm của mình, bạn hãy nhớ kĩ: những gì mà việc đó đem lại cho
bạn không thể bù đắp được “cái giá” mà bạn và những người xung quanh phải trả.
(2) Mỗi người đều có một “la bàn” cho chính mình, đó không phải là tài năng, không phải là ước
mơ, nó không chỉ cho bạn cái đích cần đến, nhưng nó giữ cho bạn đi đúng hướng và không bị lạc
đường, không bị sa ngã. Chiếc la bàn ấy là thứ tối quan trọng để bạn có thể “lãnh đạo chính mình”,
nó được cất trong tim mỗi người, luôn sẵn sàng cho bạn, chỉ tùy thuộc vào bạn có đủ dũng khí sử
dụng nó hay không thôi. Chiếc la bàn ấy có tên là Trung thực.
(Trích “Thắp ngọn đuốc xanh” – NXB Trẻ, 2018, Tr 96,97)
Trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2: Theo tác giả, mỗi khi định làm gì đó thiếu trung thực, cần nhớ kĩ điều gì?
- Câu 3: Chỉ ra hiệu quả nghệ thuật của 01 phép tu từ được sử dụng trong đoạn (1).
Câu 4: Thông điệp nào trong đoạn trích có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của việc
sống trung thực.
Câu 2 (5,0 điểm)
Cho đoạn thơ sau:
- Mình về mình có nhớ ta?
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ không?
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn
- Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân ly
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...
(Việt Bắc, Tố Hữu, SGK Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục 2017)
Cảm nhận của anh/chị về tình cảm đẹp đẽ giữa bộ đội miền xuôi và người dân Việt Bắc qua
đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét ngắn gọn về tính dân tộc được thể hiện qua đoạn thơ.
------------------Hết------------------
- Trường THPT Phan Đình Giót
Tổ Ngữ văn- GDCD
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ I-NĂM HỌC 2022-2023
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 12– THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 phút
%
Mức độ nhận thức Tổng Tổng
điểm
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao
TT Kĩ năng
Tỉ lệ Thời Tỉ lệ Thời Tỉ lệ Thời Tỉ lệ Thời Số Thời
gian gian gian gian gian
(%) ( %) (%) (%) câu
(phút)
(phút) (phút) (phút) (phút) hỏi
1 Đọc hiểu
Văn bản 20 10 20 10 10 10 0 0 04 30 5.0
ngoài nhà
trường
2 Làm văn
-Việt Bắc 20 10 10 5 15 25 5 20 01 60 5.0
Tổng 40 20 30 15 25 35 5 20 05 90 100
Tỉ lệ % 40 30 25 5 100
Tỉ lệ chung 70 30 100
-----------HẾT ----------
ĐỀ LẺ
SỞ GIÁO DỤC &ĐÀO TẠO ĐIỆN BIÊN HƯỚNG DẪN CHẤM
TRƯỜNG THPT PHAN ĐÌNH GIÓT ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1
(Hướng dẫn chấm có 03 trang) NĂM HỌC 2022-2023
Môn: Ngữ văn - Lớp 12
Phần Câu Nội dung Điểm
I ĐỌC HIỂU 3,0
- 1 Trong đoạn trích, lời nói chân thành được so sánh với những hình ảnh: 0,75
mưa, ngọn nến.
Hướng dẫn chấm:
- HS trả lời đúng cả 02 hình ảnh đạt 0,75 điểm.
- HS trả lời đúng 01 hình ảnh ý đạt 0,5 điểm.
2 Theo tác giả, người ta sẽ chưa đủ can đảm để nói một lời chân thành khi 0,75
chưa đủ sức tin rằng lời nói chân thành đó như chiếc cầu, bắc qua một
dòng sông rộng - dòng sông phiền não, dòng sông khổ đau, dòng sông
sinh tử - để ta và người đi qua, đi qua.
Hướng dẫn chấm:
- HS trả lời đúng đáp án đạt 0,75 điểm.
- HS trả lời thiếu 1 phần đạt 0,5 điểm.
3 - Biện pháp điệp cấu trúc: Khi bắt đầu bằng … sẽ kết thúc bằng ... 0,5
- Tác dụng:
+ Nhấn mạnh quy luật cuộc sống qua mối quan hệ bắt đầu - kết thúc, 0,25
nhấn mạnh và làm nổi bật ý nghĩa và vai trò của sự chân thành trong cuộc
sống. 0,25
+ Tạo âm hưởng nhịp nhàng, hài hoà.
Hướng dẫn chấm:
- HS có cách diễn đạt tương đương đạt điểm tối đa.
4 Gợi ý: Lời nói chân thành xoa dịu tâm hồn; trở thành động lực sống; là 0,5
chìa khoá mở cánh cửa bình yên, giúp cho con người vượt qua mọi khó
khăn, thất bại của cuộc sống …vì thế hãy dành cho chính mình, người
thân, bạn bè…những lời chân thành từ trái tin.
Hướng dẫn chấm:
- HS nêu được thông điệp, lí giải hợp lí, phù hợp với chuẩn mực đạo đức
và pháp luật đạt 0,5 điểm.
- HS nêu được thông điệp, lí giải chưa đủ thuyết phục đạt 0,25 điểm.
II LÀM VĂN 7,0
1 Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, viết một đoạn văn (khoảng 2,0
150 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của sự chân
thành.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25
HS có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng- phân-
hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25
Ý nghĩa của sự chân thành.
c. Triển khai vấn đề nghị luận 1,0
HS có thể vận dụng các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề
nghị luận theo nhiều cách. Có thể trình bày theo hướng sau:
- Chân thành là ngay thẳng, thành thật trong lời nói, hành động, suy nghĩ,
là nền tảng vững chắc, quan trọng cho mọi mối quan hệ trong cuộc sống.
- Sự chân thành được coi là thước đo giá trị của con người khi được bắt
nguồn từ tấm lòng và tình cảm; tạo ra sự tự ý thức về bản thân; tạo ra
niềm tin yêu, trân trọng giữa người với người, từ đó giúp cuộc sống bình
yên và ý nghĩa hơn.
- Cần phê phán những lời nói, hành động giả tạo, dối trá, vụ lợi cá nhân.
Lưu ý: HS có thể triển khai theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa
của sự chân thành trong cuộc sống; có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm
riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- d. Chính tả, ngữ pháp 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Lưu ý: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
e. Sáng tạo 0,25
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm:
- HS huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân khi bàn luận;
có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề; có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận,
làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục.
- Đáp ứng được 02 yêu cầu trở lên đạt 0,25 điểm.
2 Cảm nhận về tình cảm đẹp đẽ giữa bộ đội miền xuôi và người dân 5,0
Việt Bắc qua đoạn thơ. Nhận xét về tính dân tộc được thể hiện qua đoạn
thơ:
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái
quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5
Phân tích nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ.
Hướng dẫn chấm:
- HS xác định đúng vấn đề nghị luận đạt 0,5 điểm.
- HS xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận đạt 0,25 điểm.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành cách luận điểm
HS có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo yêu cầu sau:
* Giới thiệu tác giả (0,25 điểm), tác phẩm và đoạn thơ (0,25 điểm) 0,5
*Cảm nhận về đoạn thơ 2,5
- Bốn câu thơ đầu là lời của Việt Bắc hỏi người ra đi, khơi gợi kỷ niệm về
một giai đoạn đã qua, về không gian nguồn cội, nghĩa tình.
- Bốn câu thơ tiếp theo là tiếng lòng của người về xuôi mang bao nỗi nhớ
thương, bịn rịn.
- Đoạn thơ có những đặc sắc về nghệ thuật:
+ Thể thơ lục bát đậm đà bản sắc dân tộc. Lối hát đối đáp tạo ra giai điệu
phong phú cho bài thơ. Nhiều biện pháp tu từ được tác giả vận dụng khéo
léo (Hoán dụ, câu hỏi tu từ).
+ Ngôn ngữ trong sáng, nhuần nhị, và có nhiều nét cách tân (đặc biệt là
hai đại từ Ta – Mình)
Hướng dẫn chấm:
- Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,25 điểm – 2,5 điểm
- Phân tích chưa chi tiết, đầy đủ, sâu sắc: 1,75 điểm – 2,25 điểm
- Phân tích chung chung, chưa làm rõ được tâm trạng của kẻ ở, người đi:
1,0 – 1,5 điểm
- HS cảm nhận sơ lược, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm- 0,75 điểm
- * Đánh giá 0,5
- Đoạn thơ đã tái hiện cuộc chia tay lịch sử của Việt Bắc và người chiến
sĩ cách mạng với biết bao ân tình, chung thủy
- Đoạn thơ góp phần thể hiện phong cách thơ Tố Hữu
Hướng dẫn chấm:
- Trình bày được 2 ý: 0,5 điểm
- Trình bày được 1 ý: 0,25 điểm
d. Chính tả, ngữ pháp 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc từ 05 lỗi chính tả, ngữ
pháp.
e. Sáng tạo 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: HS biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân
tích, đánh giá; biết so sánh, mở rộng để làm nổi bật nội dung và nghệ
thuật hai khổ thơ; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống;
văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Đáp ứng được 02 yêu cầu trở lên đạt 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 01 yêu cầu đạt 0,25 điểm.
TỔNG ĐIỂM 10,0
SỞ GD&ĐT ĐIỆN BIÊN HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KỲ 1
TRƯỜNG THPT PHAN ĐÌNH GIÓT NĂM HỌC 2022 - 2023
(Hướng dẫn chấm có 03 trang) Môn: Ngữ văn; Khối 12
ĐỀ CHẴN
PHẦN CÂU NỘI DUNG ĐIỂM
ĐỌC HIỂU 3,0
I 1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. 0,5
2 Theo tác giả, mỗi khi định làm điều gì đó thiếu trung thực, cần nhớ kĩ: 0,5
những gì mà việc đó đem lại cho không thể bù đắp được
“cái giá” mà chúng ta và những người xung quanh phải trả.
- 3 - Phép tu từ: liệt kê (trong kinh doanh, trong học tập, trong đời sống 1,0
gia đình…)
- Tác dụng:
+ Diễn tả một cách đầy đủ, cụ thể, sâu sắc những biểu hiện của sự thiếu
trung thực, qua đó nhấn mạnh tác hại của lối sống này.
+ Tăng sức gợi hình, gợi cảm; tăng tính thuyết phục cho sự diễn đạt.
* Lưu ý: Thí sinh có thể tìm các phép tu từ khác có trong đoạn (1)
4 - Thí sinh cần đưa ra được thông điệp có ý nghĩa với bản thân 1,0
mình và lí giải vì sao.
II LÀM VĂN
1 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn 2,0
(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý
nghĩa của việc sống trung thực.
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn nghị luận 0,25
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng –
phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,25
Ý nghĩa của việc sống trung thực.
c. Triển khai vấn đề nghị luận. 1,0
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề
nghị luận theo nhiều cách. Có thể theo hướng sau:
- Trung thực là luôn tôn trọng sự thật, tôn trọng chân lí, lẽ phải; sống
ngay thẳng, thật thà và dũng cảm nhận lỗi khi mắc khuyết điểm.
- Ý nghĩa của việc sống trung thực: giúp con người có ý thức tốt trong
học tập, trong công việc; giúp bản thân sửa chữa được sai lầm để hoàn
thiện mình hơn; được mọi người tin tưởng, yêu
thương, kính trọng…
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo 0,25
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
- 2 Cảm nhận về tình cảm đẹp đẽ giữa bộ đội miền xuôi và người dân 5,0
Việt Bắc qua đoạn thơ. Nhận xét về tính dân tộc được thể hiện qua
đoạn thơ:
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài
khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5
Phân tích nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ.
Hướng dẫn chấm:
- HS xác định đúng vấn đề nghị luận đạt 0,5 điểm.
- HS xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận đạt 0,25 điểm.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành cách luận điểm
HS có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao
tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo yêu
cầu sau:
* Giới thiệu tác giả (0,25 điểm), tác phẩm và đoạn thơ (0,25 điểm) 0,5
*Cảm nhận về đoạn thơ 2,5
- Bốn câu thơ đầu là lời của Việt Bắc hỏi người ra đi, khơi gợi kỷ
niệm về một giai đoạn đã qua, về không gian nguồn cội, nghĩa tình.
- Bốn câu thơ tiếp theo là tiếng lòng của người về xuôi mang bao
nỗi nhớ thương, bịn rịn.
- Đoạn thơ có những đặc sắc về nghệ thuật:
+ Thể thơ lục bát đậm đà bản sắc dân tộc. Lối hát đối đáp tạo ra giai
điệu phong phú cho bài thơ. Nhiều biện pháp tu từ được tác giả vận
dụng khéo léo (Hoán dụ, câu hỏi tu từ).
+ Ngôn ngữ trong sáng, nhuần nhị, và có nhiều nét cách tân (đặc biệt
là hai đại từ Ta – Mình)
Hướng dẫn chấm:
- Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,25 điểm – 2,5 điểm
- Phân tích chưa chi tiết, đầy đủ, sâu sắc: 1,75 điểm – 2,25 điểm
- Phân tích chung chung, chưa làm rõ được tâm trạng của kẻ ở,
người đi: 1,0 – 1,5 điểm
- HS cảm nhận sơ lược, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm- 0,75
điểm
* Đánh giá 0,5
- Đoạn thơ đã tái hiện cuộc chia tay lịch sử của Việt Bắc và người
chiến sĩ cách mạng với biết bao ân tình, chung thủy
- Đoạn thơ góp phần thể hiện phong cách thơ Tố Hữu
Hướng dẫn chấm:
- Trình bày được 2 ý: 0,5 điểm
- Trình bày được 1 ý: 0,25 điểm
d. Chính tả, ngữ pháp 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc từ 05 lỗi chính
- tả, ngữ pháp.
e. Sáng tạo 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới
mẻ.
Hướng dẫn chấm: HS biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình
phân tích, đánh giá; biết so sánh, mở rộng để làm nổi bật nội dung
và nghệ thuật hai khổ thơ; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn
đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Đáp ứng được 02 yêu cầu trở lên đạt 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 01 yêu cầu đạt 0,25 điểm.
TỔNG ĐIỂM 10,0