Giáo trình Kế toán quản trị: Phần 2 - TS. Đặng Thị Hòa (Chủ biên)
Giáo trình "Kế toán quản trị" được biên soạn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình học tập của sinh viên khối ngành Kinh tế, nhất là sinh viên chuyên ngành Kế toán - Tài chính, đồng thời giúp các nhà quản lý doanh nghiệp hiểu rõ hơn về Kế toán quản trị để có thể ứng dụng vào thực tiễn công t... » Xem thêm
Tóm tắt nội dung tài liệu
- Chương IV
MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ - KHỐI LƯỢNG -
LỢI NHUẬN
4.1. Một sô khái niệm cơ bản sử dụng trong phân tích mối quan
hệ chi phí - khôi lượng - lợi nhuận (CVP)
Nghiên cứu mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận là xem
xét mối quan hệ biện chứng giữa các nhân tố khối lượng, giá bán.
kết cấu chi phí... và sự tác dộng ảnh hưởng của chúng đến lợi
nhuận của doanh nghiệp. Nắm vững mối quan hệ chi phí - khối
lượng - lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn phương
án kinh doanh như định giá sản phẩm; lựa chọn cơ cấu sản xuất,
kinh doanh hợp lý; lựa chọn chiến lược khuyến mại tiếp thị; sử
dụng, tốt những điều kiện sản xuất, kinh doanh hiện có nhằm tối đa
hoá lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nghiên cứu mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận được
thực hiện dựa trên cơ sở phân tích chi phí thành biến phí và định phí
kết hợp với việc phân tích một số khái niệm sau:
4.1.1. Sô' dư đảm phí
Số dư đảm phí là chỉ tiêu phản ánh phần chênh lệch giữa tổng
doanh thu bán hàng và tổng biến phí hoạt động.
Công thức xác định:
Số dư đảm phí - Tổng doanh thu - Tổng biến phí. (CT.4.1)
Gọi: g : Đơn giá bán.
b : Biến phí đơn vị.
X : Sản lượng tiêu thụ.
A : Tổng định phí.
115
- LB : Tổng số dư đảm phí
p : Lợi nhuận.
Thì công thức (4.1) được viết:
LB = g.x - b.x = (g - b).x (CT.4.2)
Số dư đảm phí đơn vị (LB đ.vị) được xác định:
Từ phương trình:' LBđ.vị = tá ~ ty •x = (g - b)
Doanh thu - Chi phí = Lợi nhuận.
Ta có:
Doanh thu - Biến phí - Định phí = Lợi nhuận
Số dư đảm phí - Định phí = Lợi nhuận
Hay: (g - b) . X -A = p
Do đó có thể lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
theo dạng số dư đảm phí như sau:
Bảng 4.1 - Báo cáo kết qủa kinh doanh dạng số dư đảm phí
Tổng số Tính cho đơn vị
Chỉ tiêu
(sản phẩm)
Doanh thu g.x g
Biến phí b. X b
Số dư đảm phí (g-b).x g-b
Định phí A -
Lãi thuần (g - b) .X - A -
Số dư đảm phí là chỉ tiêu quan trọng phản ánh phần doanh thu
còn lại để bù đắp định phí hoạt động và hình thành lợi nhuận của
doanh nghiệp. Khi số dư đảm phí bằng định phí thì lợi nhuận của
doanh nghiệp bằng không - hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
đạt điểm hoà vốn. Số dư đảm phí là cơ sở để doanh nghiệp xác định
mức sản lượng cần thực hiện để đạt hoà vốn.
116
- Ví dụ 4.1: Công ty Y chuyên sản xuất và tiêu thụ một loại sữa
tươi uống liền đóng hộp ống hút 180 1111. Số liệu về chi phí và doanh
thu trong tháng 1/N như sau:
Khối lượng bán: 250.000 hộp/tháng
Đơn giá bán: 4.000đ/hộp
Biến phí đơn vị: 3.000đ/hộp
Tổng định phí HĐ: 150.000.000đ
Bảng 4.2 - Báo cáo kết qủa kinh doanh dạng số dư đảm phí —
Công ty Y
(Đơn vị tính: 1 .OOOđồng)
Tổng số Tính cho đơn vị
Chỉ tiêu
(sản phẩm)
Doanh thu (250.000spx4) 1.000.000 4
Biến phí (250.000sp X 3) (750.000) 3
Sô' dư đảm phí 250.000 1
Định phí (150.000)
Lãi thuần 100.000
Qua báo cáo trên ta nhận thấy:
Số dư đảm phí của công ty là 250.000 (ng.đ). Trong tháng,
nếu số dư đảm phí đạt thấp hơn 150.000.000đ thì không đủ bù
đắp định phí và công ty sẽ bị lỗ, nếu số dư đảm phí đạt
150.000.000d thì chỉ đủ bù đắp định phí và đạt điểm hoà vốn,
nếu số dư đảm phí đạt trên 150.000.000d thì không những đủ
bù đắp định phí mà công ty còn có lãi.
Định phí là khoản chi phí doanh nghiệp luôn phải gánh chịu, do
đó để tăng lợi nhuận doanh nghiệp phải tăng số dư đảm phí. Khi
đơn giá bán và biến phí đơn vị không thay đổi, để tăng số dư đảm
phí doanh nghiệp phải tăng khối lượng sản phẩm bán ra. Khái niệm
số dư đảm phí chỉ cho doanh nghiệp thấy rõ: khi sản lượng bán biến
động sẽ tác động như thế nào đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
117
- Giả sử:
Với sản lượng tiêu thụ xl doanh nghiệp thu dược lợi nhuận: P1
= (g-b).xl - A
Với sản lượng tiêu thụ x2 > xl doanh nghiệp thu được lợi
nhuận: P2 = (g - b).x2- A
Ta có: A p = P2 - P1 = (g ■ b). (x2 - xl) = (g - b). A X (CT. 4.3)
Như vậy, trong điều kiện đơn giá bán, biến phí dơn vị và định phí
hoạt động không thay đổi, khi sản lượng tiêu thụ tăng (hoặc giảm) thì
lợi nhuận tãng thêm (hoặc giảm đi) được xác định bằng số dư đảm
phí đơn vị nhân với phần sản lượng tăng thêm (hoặc giảm đi) đó.
Ví dụ: theo tài liệu của công ty Y (VD 4.1).
Giả sử trong kỳ kinh doanh tới công ty dự kiến tăng sản lượng
tiêu thụ thêm 10%, khi đó mức lợi nhuận tăng thêm được xác định:
A p = (g - b). A X =lngđ x 250.000 hộp x 10% = 25.000 ngđ
Lợi nhuận thu được ở mức dự kiến (PDK) là:
PDK = p + A p = 100.000 + 25.000 = 125.000 ngđ
Các nhà quản trị có thể sử dụng khái niệm này trong việc phân
tích để ra quyết định liên quan đến việc thay đổi lượng sản phẩm
tiêu thụ nhằm tối đa hoá lợi nhuận song phải rất thận trọng bởi khái
niệm này còn có những hạn chế nhất định đó là:
- Kết luận về mối quan hệ sản lượng và lợi nhuận ở trên chỉ
đúng khi doanh nghiệp đã đạt điểm hoà vốn và chỉ được xem xét
trong trường hợp doạnh nghiệp sản xuất, kinh doanh một loại sản
phẩm duy nhất. Trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh nhiều loại sản phẩm thì mỗi loại sản phẩm không thể đại
diện cho tất cả được.
- Kết luận này đôi khi dẫn nhà quản trị đến quyết định sai lầm
bởi họ lầm tưởng rằng cứ tăng sản lượng của những sản phẩm có số
dư đảm phí lớn thì lợi nhuận sẽ tăng cao, nhưng trong một số trường
hợp kết quả lại trái ngược.
118
- Để khắc phục những hạn chế trên nhằm đưa ra những quyết
định hợp lý, nhà quản trị cần sử dụng chỉ tiêu tương đối về số dư
đảm phí (tỷ lệ số dư đảm phí) để phân tích, đánh giá.
4.1.2. Tỷ lệ số dư đảm phí
Tỷ lệ số dư đảm phí là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa
tổng số dư đảm phí với doanh thu, hoặc giữa số dư đảm phí đơn vị
với đơn giá bán.
Công thức xác định:
Tổng số dư đảm phí
TỷlệSDĐP = ------ -2—-——--------- x100 (CT.4.4)
Tổng doanh thu
Gọi LB% là tỷ lệ số dư đảm phí.
Trường hợp doanh nghiệp sản xuất kinh doanh một loại sản
phẩm thì công thức (4.4) được viết:
LB(%) = —(9~b)x X100 = g-~b X100
gx g
Trường hợp doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều loại sản
phẩm, hoặc có nhiều bộ phận kinh doanh thì tỷ lệ số dư đảm phí
bình quân (ký hiệu LB°/ữ ) được xác định:
Tổng SDĐP của các loại sản phẩm (bộ phận kinh doanh)
Tỷ lệ SDĐP bình quân = \ \
Tổng DT của các loại sản phẩm (bộ phận kinh doanh)
Hay:
t..............
LB% = ----- "J
ị
3' b')'” ẤCT4.5)
gi .xi
Trong dó: i là loại sản phẩm (bộ phận KD)
n là số loại sản phẩm (bộ phận KD)
119
- Ví dụ: Theo tài liệu của công ty Y(VD 4.1) thì tỷ lệ SDĐP được
xác định:
250.000
LB% = —x100 = 25%
1.000.000
Tỷ lệ số dư đảm phí của công ty Y là 25%, điều đó có nghĩa là
cứ trong 1 đồng doanh thu thì có 0,25 đồng số dư đảm phí.
Khái niệm tỷ lệ số dư đảm phí chỉ cho nhà quản trị biết được
khi doanh thu biến động sẽ tác động đến lợi nhuận như thế nào:
TừCT.4.3: AP = (g - b). (x2 - xl)
= (ể-^2 -
*
l)y
g
= (g ~b\gX2 - g
')
*
g
AP = LB°/o X Agx = LB°/o X ADT
Như vậy, trong điều kiện đơn giá bán, biến phí đơn vị và định
phí không đổi, khi doanh thu tăng (hoặc giảm) thì lợi nhuận tăng
thêm (hoặc giảm đi) được xác định bằng tỷ lệ số dư đảm phí nhân
với phần doanh thu tăng thêm (hoặc giảm đi) đó.
Ví dụ: Theo tài liệu của công ty Y. Giả sử trong kỳ kinh doanh
tới công ty dự kiến tăng doanh thu thêm 10%. Khi đó lợi nhuận
tăng thêm được xác định:
AP = LB% X A g.x = 25% X 1.000.000 ngđ X 10% = 25.000 ngđ
Và lợi nhuận dự kiến PDK = 100.000 + 25.000 = 125.000 ngđ.
Khái niệm tỷ lệ số dư đảm phí giúp doanh nghiệp nhanh chóng
xác định được SDĐP cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp với bất
kỳ một số liệu nào của doanh thu mà không cần xem xét đến khối
lượng tiêu thụ.
120
- Từ công thức:
LB% =___ LẼ__
DT
Ta có: LB = LB% X DT. (CT.4.6)
Trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nhiều loại
sản phẩm thì:
¿7? = ỹJ%x£g,.x,.
= LB°/ữ X YDT
Từ công thức (4.6) ta nhận thấy, những sản phẩm có tỷ lệ SDĐP
cao (tỷ lệ biến phí trong doanh thu thấp) sẽ mang lại lợi nhurìn lớn
cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải với mọi doanh nghiệp, ở
mọi thời điểm khac nhác nhau tỷ lộ biến phí trong doanh thu nhỏ
cũng mang lại tốc độ tãng trưởng nhanh cho doanh nghỉộp. Vì vậy,
để có được những quyết định kinh doanh sát thực, có tính khả thi và
mang lại hiệu quả cao trong hoạt động của doanh nghiệp, nhà quản
trị cần phải nghiên cứu để xác định một kết cấu chi phí hợp lý cho
doanh nghiệp.
4.1.3. Kết cấu chi phí
Kết cấu chi phí là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa định
phí và biến phí trong tổng chi phí của doanh nghiệp.
Kết cấu chi phí có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. Với một số vốn kinh doanh nhất định, nhà quản trị có thể
căn cứ vào đặc điểm SXKD, kế hoạch phát triển dài hạn của doanh
nghiệp để chủ động xây dựng, điều chỉnh kết cấu chi phí (chuyển
đổi giữa các biến phí với định phí như: Đầu tư hiện đại hoá nhà
xưởng, thiết bị, công nghệ; Thay đổi hình thức trả lương theo thời
gian sang trả lương theo sản phẩm; Sử dụng máy móc thiết bị tự
động hoá thay cho lao động trực tiếp....) sao cho có lợi nhất cho
doanh nghiệp. Khi cần ra quyết định chuyển đổi chi phí thì lựa
121
- chọn kết cấu như thế nào là tốt nhất cho doanh nghiệp? Không có
một khuôn mẫu chung nào và cũng không có câu trả lời chính xác
cho câu hỏi trên. Mỗi doanh nghiệp sẽ xác lập một kết cấu chi phí
riêng phù hợp với đặc điểm SXKD, mục tiêu kinh doanh, kế hoạch
phát triển dài hạn của doanh nghiệp và thái độ của nhà quản trị
doanh nghiệp đối với rủi ro...
Ví dụ 4.2\ Hai doanh nghiệp A và B có kết cấu chi phí trái
ngược nhau, trong nãm có tổng doanh thu, lãi thuần bằng nhau theo
bảng số liệu sau:
Bảng 4.3 - Báo cáo kết quả kinh doanh
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Chỉ tiêu Doanh nghiệp A Doanh nghiệp B
Tổng số Tỷ lệ Tổng số Tỷ lệ
Tổng doanh thu 100.000 100% 100.000 100%
Tổng biến phí 70.000 70% 20.000 20%
Số dư đảm phí 30.000 30% 80.000 80%
Định phí 20000 70.000
Lãi thuần 10.000 10.000
Giả sử doanh thu của cả hai doanh nghiệp cùng biến động một
tỷ lộ như nhau, nhận xét sự tác động của doanh thu đến lợi nhuận
của doanh nghiệp?
Bảng 4.4 - Bảng phân tích ảnh hưởng của kết cấu chi phí đến lợi
nhuận của doanh nghiệp
Tỷ lệ biến động Mức biến đóng Mức biến đông của lợi nhuận
của doanh thu của doanh thu A B
+ 10% + 10.000 + 3.000 + 8.000
+ 20% + 20.000 + 6.000 + 16.000
+ 50% + 50.000 +15.000 + 40.000
-10% - 10.000 - 3.000 - 8.000
- 20% - 20.000 - 6.000 -16.000
- 50% - 50.000 -15.000 - 40.000
122
- (Mức biến động của lợi nhuận = Mức biến động của doanh thu
X Tỷ lệ số dư đảm phí)
Nhận xét:
Nếu doanh thu của 2 doanh nghiệp đều tăng hoặc đều giảm như
nhau và tổng định phí không thay đổi thì:
- Khi doanh thu tăng từ 10% đến 50% thì lợi nhuận của doanh
nghiệp A tăng từ 3.000.000đ lên đến 15.000.000đ; trong khi đó lợi
nhuận của doanh nghiệp B tăng từ 8.000.000đ lên đến 40.000.000đ.
- Khi doanh thu giảm từ 10% đến 50% thì lợi nhuận của doanh
nghiệp A giảm từ 3.000.000đ đến 15.000.000đ; nhưng lợi nhuận
của doanh nghiệp B giảm từ 8.000.000đ lên đến 40.000.000đ.
Tốc độ biến động lợi nhuận của doanh nghiệp B nhanh hơn
doanh nghiệp A là do doanh nghiệp B có tỷ lệ định phí cao, biến phí
nhỏ trong tổng chi phí.
Tóm lại: Ở các doanh nghiệp có tỷ lệ định phí cao, biến phí nhỏ
trong tổng chi phí thì tỷ lệ số dư đảm phí sẽ cao hơn doanh nghiệp có
kết cấu chi phí trái ngược và do vậy ở những doanh nghiệp này lợi
nhuận rất nhạy cảm với sự biến động của doanh thu. Khi nền kinh tế
phát triển, môi trường kinh doanh thuận lợi thì lợi nhuận tăng nhanh
nhưng khi gặp nền kinh tế suy thoái, điều kiện kinh tế khó khăn thì
lợi nhuận cũng giảm rất nhanh và khả năng rủi ro rất lớn.
Ở các doanh nghiệp có biến phí cao, định phí nhỏ trong tổng chi
phí, khi nền kinh tế phát triển, môi trường kinh doanh thuận lợi thì
lợi nhuận tăng chậm. Nhưng khi nền kinh tế suy thoái, điều kiện
sản xuất kinh doanh khó khăn thì lợi nhuận giảm chậm, rủi ro thấp.
Tuy nhiên, nếu nhìn về lâu dài doanh nghiệp với kết cấu chi phí này
mà doanh thu ngày càng tăng thì sẽ bị thất thu lợi nhuận.
Như vậy, không có một kết cấu chi phí nào được coi là chuẩn
cho các doanh nghiệp Mỗi doanh nghiệp cần cân cứ vào mục tiêu
hoạt động, đặc điểm kinh doanh và quan điểm của nhà quản trị về
rủi ro để đưa ra một kết cấu chi phí phù hợp.
123
- Để thấy rõ hơn ảnh hưởng của kết cấu chi phí đến tốc độ biến
động lợi nhuận của doanh nghiệp, nhà quản trị cần nghiên cứu khái
niệm đòn bẩy kinh doanh.
4.1.4. Đòn bẩy kinh doanh
Đòn bẩy kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa
tốc độ thay đổi của lợi nhuận với tốc độ thay đổi của doanh thu
(hoặc sản lượng tiêu thụ).
Độ lớn đòn bẩy kinh doanh (ký hiệu: Đ) được xác định theo
công thức sau:
Tốc độ thay đổi lợi nhuận
Đ^n hẩv kinh doanh
Tốc độ thay đổi của doanh thu (sản lượng) tiêu thụ
Với sản lượng tiêu thụ xO thì doanh thu là g.xO và lợi nhuận
PO = (g - b).xO - A
Với sản lượng tiêu thụ xl thì doanh thu là g.xl và lợi nhuận
P1 = (g - b).xl - A
Ta có:
Tốc độ biến động P1-P0 (g -b). (x1 - xO)
của lợi nhuận PO (g -b ).xũ - A
Tốc độ biến động (x1-x0) Tốc độ biến động
của doanh thu xO của sản lượng
Khi đó:
(g ~ 6)6ci - Xo)
Đ= (g~6)x0~^ _ (g-fr)(xi~Xo) v Xo
Gc.-Xo) (s~b)xo~A X.-Xo
Xo
p_ (g-%0
Hay
(s ~b)xo~ A
124
- Độ lớn đòn bẩy Tổng sốdưdảm phí Tổng sô' dư đảm phí
(CT4.7)
kinh doanh Tổng SDĐP - Định phí Lợi nhuận thuần
Từ công thức (4.7) có thể rút ra kết luận sau:
- Độ lớn đòn bẩy kinh doanh được đo lường ở mức kinh doanh
cho sẩn.
- Độ lớn đòn bẩy kinh doanh giúp nhà quản trị nhận biết được
khi doanh thu (hoặc sản lượng) thay đổi 1% thì lợi nhuận thay đổi
như thế nào. Do vậy, khi doanh nghiệp dự kiến mức độ biến động
của doanh thu (hoặc sản lượng) sẽ dự kiêh được mức độ biến động
của lợi nhuận và ngược lại.
- Độ lớn đòn bẩy kinh doanh là chỉ tiêu đánh giá mức độ sử
dụng định phí trong tổ chức doanh nghiệp. Độ lớn đòn bẩy kinh
doanh lớn ở những doanh nghiệp có tỷ lệ định phí cao hơn biến phí
và độ lớn đòn bẩy kinh doanh nhỏ ở những doanh nghiệp có kết cấu
chi phí trái ngược. Điều này có nghĩa, những doanh nghiệp có độ
lớn đòn bẩy kinh doanh lớn thì tỷ trọng đầu tư vào định phí lớn và
do vậy, lợi nhuận sẽ rất nhạy cảm với sự biến động của doanh thu
(hoặc sản lượng), với bất kỳ sự biến động nhỏ nào của doanh thu
(hoặc sản lượng) cũng gây ra biến động lớn về lợi nhuận.
Sử dụng số liệu ở ví dụ 4.2, ta có độ lớn đòn bẩy kinh doanh
của 2 doanh nghiệp A và B:
Độ lớn đôn bẩy kinh doanh của 30.000
doanh nghiệp A 3
10.000
Độ lớn đôn bẩy kinh doanh của 80.000
doanh nghiệp B 8
10.000
Như vậy khi doanh thu cùng tăng lên 1% thì lãi thuần của doanh
nghiệp A sẽ tãng 3%; lãi thuần của doanh nghiệp B sẽ tăng 8%;
Giả sử trong kỳ kinh doanh lới dự kiến doanh thu của cả 2
doanh nghiệp đều tăng 10% thì lợi nhuận dự kiến sẽ tăng:
125
- Doanh nghiệp A:
Tốc độ lợi nhuận dự kiến tăng = 10% X 3 = 30%
Lợi nhuận dự kiến tăng = 30% X 10.000 = 3.000
Doanh nghiệp B:
Tốc độ lợi nhuận dự kiến tăng = 10% X 8 = 80%
Lợi nhuận dự kiến tăng = 80% X 10.000 = 8.000
4.2. ứng dụng mối quan hệ c.v.p để ra quyết định kinh doanh
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà quản trị
doanh nghiệp thường phải phân tích, đánh giá sự ảnh hưởng của
những biến động về biến phí, định phí, đơn giá bán, khối lượng sản
phẩm bán ra, kết cấu chi phí... liên quan đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. Trong trường hợp có nhiều phương án kinh doanh buộc nhà
quản trị doanh nghiệp phải quyết định lựa chọn phương án nào tối
ưu nhất cho doanh nghiệp. Nhằm giúp cho việc nghiên cứu một số
ứng dụng trong phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi
nhuận để ra quyết định kinh doanh, chúng ta sẽ phân tích các tình
huống dựa vào số liệu của công ty Y chuyên sản xuất loại sữa tươi
uống đóng hộp 180 ml trong ví dụ 4.1
Mức tiêu thụ hàng tháng 250.000 hộp
Đơn giá bán 4.000đ
Biến phí đơn vị 3.000đ
Tổng định phí hoạt động trong tháng 150.000.000d
4.2.1. Tình huống 1: Thay đổi định phí và doanh thu
Công ty Y cho rằng, nếu tãng chi phí quảng cáo thêm
15.000.OOOđ thì dự kiến sản lượng tiêu thụ tăng 10%. Trong điều
kiện các yếu tố khác không đổi, nếu dự kiến này đạt được Công ty
có nên thực hiện phương án nàý không?
126
- Nếu thực hiện phương án này:
Sản lượng tiêu thụ mới. = 250.000 X 1,1 = 275.000 hộp
Số dư đảm phí mới = (4.000-3.000) X 275.000 = 275.000.000 đ
Số dư đảm phí hiện tại (250.000.000 đ)
Số dư dảm phí tăng thêm 25.000.000 đ
Định phí tăng thêm (15.000.000 d)
Lãi thuần tăng thêm 10.000.000 đ
Như vậy: Nếu phương án này được thực hiện, lai thuần dự kiến
của Công ty sẽ tăng 10.000.000 đồng.
Tổng lãi thuần thực hiện dự kiến đạt: 100.000.000d +
10.000.000đ= llO.OOO.OOOđ
Công ty nên thực hiện phương án này
4.2.2. Tình huống 2: Thay đổi biến phí và doanh thu
Nhân ngày Quốc tế thiếu nhi 1.6, công ty dự kiến khuyến mãi
mỗi bịch sữa (gồm 6 hộp) 1 quyển tranh tô màu, đồng thời tăng thể
tích 1 hộp sữa từ 180ml lên 200ml. Dự kiến biến phí một hộp tăng
thêm 380 đồng. Do khuyến mãi thêm sản phẩm và tăng thể tích mà
giá bán không đổi nên dự kiến số lượng sẽ tiêu thụ sẽ tăng thêm
80%. Trong điều kiện các yếu tố khác khồng đổi, nếu dự kiến này
đạt được Công ty có nên thực hiện phương án này hay không?
Nếu thực hiện phương án này:
Biến phí đơn vị mới = 3.000 + 380 = 3.380đ
Sản lượng tiêu thụ mới = 250.000 X 1,8 = 450.000 sản phẩm
Số dư đảm phí mới = (4.000 - 3.380) X 450.000 = 279.000.000d
Số dư đảm phí hiện tại (250.000.000d)
Số dư đảm phí tãng thêm 29.000.000đ
Định phí tãng thêm 0
Lãi thuần tăng thêm 29.000.000đ
127
- Nếu thực hiện phương án này. lãi thuần của Công ty sẽ tãng
thêm 29.000.000đ. Tổng lãi thuần thực hiện dự kiến =
100.000.OOOđ + 29.000.000 = 129.000.000d. Công ty nên thực hiện
phương án này
4.2.3. Tinh huống 3: Thay đổi định phí, đơn giá bán và doanh thu
Để tãng doanh thu trong kỳ kinh doanh tới Công ty dự kiến sẽ
tăng quảng cáo 15.000.000 đồng và giảm giá bán sữa tươi uống đóng
hộp 180ml xuống còn 3.800 đồng. Dự kiến sản lượng tiêu thụ sẽ tăng
thêm 40%. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu dự kiến
này đạt được Công ty có nên thực hiện phương án này hay không?
Đơn giá bán mới = 3.800đ
Sản lượng tiêu thụ mới = 250.000 X 1,4 = 350.000 hộp
Số dư đảm phí mới = (3.800 - 3.000) X 350.000 =
280.000.000d
Số dư đảm phí hiện tại (250.000.000d)
Số dư đảm phí tăng thêm 30.000.000đ
Định phí tăng thêm (15.000.000đ)
Lãi thuần tăng thêm 15.000.000đ
Nếu thực hiện phương án này, lãi thuần của Công ty sẽ tăng
thêm 15.000.000. Tổng lãi thuần thực hiện dự kiến đạt 100.000.000
+ 15.000.000 = 115.000.000.
Công ty nên thực hiện phương án này
4.2.4. Tình huống 4: Thay đổi định phí, biến phí và doanh thu
Công ty dự kiến sẽ thực hiện hoạt động khuyến mại chơ khách
hàng bằng cách sẽ tăng thêm một phiếu tặng quà trị giá 4.000 đồng
khi mua một thùng sữa tươi gồm 40 hộp loại 180ml. Đổng thời tăng
lương cúa bợ phận tiếp thị trong định phí thèm 5.000.000đồng/tháng.
128
- Công ly dự kiến sản lượng tiêu-thụ sẽ tăng 25%. Trong điều kiện
CIÍC yếu tố khác không đổi, nếu dự kiến này đạt được Công ty có
nên thực hiện phương án này hay không?
Biến phí đơn vị tăng thêm = 4'000 - 100 đ/hộp
Biến phí đơn vị mới = 3.000 +100 = 3.100 đ
Sản lượng tiêu thụ mới = 250.000 X 1,25 = 312.500 hộp
Số dư đảm phí mới = (4.000 - 3.100) X 312.500 = 281.250.000d
Số dư đảm phí hiện tại (250.000.000d)
Số dư đảm phí tâng thêm 3-l.250.000d
Định phí tăng thêm (5.000.000đ)
Lãi thuần tăng thêm 26.250.000đ
Nếu thực hiện phương án này, lãi thuần của Công ty sẽ tâng
thêm 26.250.000đ. Tổng lãi thuần dự kiến đạt 126.250.000d. Công
ty nên thực hiện phương án này
4.2.5. Tình huống 5: Thay dổi định phí, biến phí, sản lượng bán
ra và dơn giá bán
Công ty dự kiến thay đổi thể tích từ 180ml lên 200ml. Biến phí
đơn vị dự kiến tăng 300đồng. Đồng thời thực hiện tăng chi phí
quảng cáo thêm 25.000.000đổng và giảm giá bán xuống còn
3.900đ/lsản phẩm, dự kiến mức tiêu thụ sẽ tăng 80%. Trong điều
kiện các yếu tố khác không đổi, nếu dự kiến này đạt được Công ty
có nên thực hiện phương án này hay không?
Sản lượng tiêu thụ mới = 250.000 X 1,8 = 450.000 hộp
Biến phí mới = 3.000đ + 300đ = 3.300đ
Đơn giá bán mới 3.900đ
Số dư đảm phí mới = (3.900 - 3.300) X 450.000 = 270.000.000d
Sô' dư đảm phí hiện tại (250.000.000d)
129
- Số dư đảm phí tăng thêm 20.000.000đ
Định phí tãng thêm (25.000.000đ)
Lãi thuần giảm (5.000.OOOđ)
Nếu thực hiện phương án này, lãi thuần của công ty sẽ giảm di
5.000.000đồng. Tổng lãi thuần dự kiến đạt 100.000.OOOđ -
5.OOO.OOOđ = 95.000.OOOđ.
Công ty không nên thực hiện phương án này.
Giả sử cõng ty Y có 5 phương án trên để lựa chọn. Vậy công ty
nên chọn phương án nào?
- Trước hết, ta thấy phương án 5 làm giảm lợi nhuận so với
phương án hiện tại 5.000.000đ/tháng - không thoả mãn yêu cầu của
công ty là tìm kiếm phương án làm tăng lợi nhuận hàng tháng.
Phương án này bị loại.
- Để lựa chọn 1 phương án tối ưu trong 4 phương án còn lại, ta
lập bảng số liệu sau: (bảng 4.5)
Bảng 4.5 - Bảng tổng hợp số liệu để lựa chọn phương án
Đơn vị: l.OOO.OOOđ
Phương
Phương Phương Phương Phương
Chỉ tiêu án
án 1 án 2 án 3 án 4
hiện tại
1. Doanh thu 1.000 1.100 1.800 1.330 1.250
2. Biến phí 750 825 1.521 1.050 968,75
3. Số dư đảm phí 250 275 279 280 281,25
4. Định phí 150 165 150 165 155
5. Lãi thuần 100 110 129 115 126,25
6. Tổng chi phí (6) = (2) + (4) 900 990 1.671 1.215 1.123,75
7. Chi phí đầu tư cho một
9 9 13 10,6 8,9
đồng lợi nhuận (8) = (6)/ (5)
130
- Qua bảng tổng hợp số liệu ctía. cảcphữỏtàg án, ta có thể phân
tích rõ hơn mối quan hệ giẬịạ chi phí, khối lượng và lợi nhuận trong
doanh nghiệp: J
- Nếu doanh nghiệp chỉ quan tâm đến lợi nhưận thì nên lựa chọn
phương án 2, bởi phương án này cho dợanh nghiệp mức lợi nhuận
cao nhất và so với phương án hiện tại lợi:.nl}ụận tăng thêm
29.000.000đ. ' ’ ¿’i - ■ ,
. .;i . ÍỌI ;;í
- Nếu vừa quan tâm đến lợi nhuận "vừa xét đến hịệu quả sử dụng
vốn đầu tư thì doanh nghiệp nên lựa chọn phựơng án 4 bởi phương
án này làm tăng lợi nhuận so với phương án hiện tại (tăng
26.25O.OOOđ) và chi phí cho một đồng lợi nhuận là nhỏ nhất. Doanh
nghiệp không nên lựa chọn phương án 2 bởífchíff)hí cho một đồng
lợi nhuận là cao nhất. ■>"'-ì
4.2.6. Quyết định giá bán ngắn hạn trong điềuddện đặf\ biệt
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, ngoài thị trường tiêu thụ
hiện tại các doanh nghiệp còn có thể những đơn hàng đặtlihàng
mới. Những đơn đặt hàng mới này thường kéo theo một số yêu cầu
như: giá bán thấp hơn giá bán hiện tại của DN, tãngVioa hồri^bán
hàng, phải vận chuyển hàng hoá đến địa điểm khách hàng yêu
cầu... Để đi đến quyết định có nên thực hiện đơn hàng đặt;h'ărig
mới hay không buộc nhà quản trị doanh nghiệp phải tính toán xác
định giá bán mới sao cho giá bán mới này không chỉ bù đắp được
các khoản chi phí hiện tại mà còn thu được lợi nhuận mong muốn.
Để đưa ra quyết định giá bán ngắn hạn của doanh nghiệp trong điều
kiện đặc biệt chúng ta xét hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: Doanh thu hiện tại đã vượt qua điểm hoà vốn
(Doanh thu đã bù đắp đủ định phí hoạt động).
Trong trường hợp này, đơn giá bán mới cần bù đắp được các yếu
tố sau:
- Biến phí 1 đơn vị sản phẩm.
- Định phí mới tính cho 1 đơn vị sản phẩm.
131
- - Lợi nhuận mong muốn tính trên 1 đon vị sản phẩm.
Ví dụ: Công ty Y (VD 4.1) trong kỳ kinh doanh có thêm một
đofn đặt hàng mới của khách hàng K (không ảnh hưởng tới thị
trường đang bán) đặt mua thêm 20.000 hộp loại thể tích 180 ml với
đon giá là 3.600đ/lhộp. Công ty phải vận chuyển đến địa điểm
khách hàng quy định, chi phí vận chuyển dự kiến là 2.400.000d.
Công ty mong muốn lợi nhuận đạt được từ đơn hàng này là
7.600.000đ. Công ty có nên thực hiện bán theo don giá mới này hay
không? Biết năng lực sản xuất tối đa của công ty 300.000
hộp/tháng.
Đon giá bán mới được xác định như sau:
Biến phí một đon vị sản phẩm = 3.000đ
Chi phí vận chuyển tính cho một đơn vị sản phẩm - —20000 = 1 20 d
, 7.600000 .
Lợt nnuãn mong muôn tính cho một đon VI sán phâm = ———- = 3 80 đ
■ 2Q000
Đơn giá bán = 3.500 đ
Công ty nên thực hiện phương án này, bởi với đon giá bán
3.600đ/lhộp và số lượng bán thêm là 20.000 hộp, sẽ giúp công ty
bù đắp được biến phí, chi phí vận chuyển và đạt được lợi nhuận trên
mức mong muốn.
* Trường hợp 2: Doanh thu hiện tại chưa hoà vốn (Định phí hoạt
động chưa bù đắp hết).
Trong trường hợp này, đơn giá bán mới cần bù đắp được các yếu
tố sau:
- Biến phí 1 đơn vị sản phẩm
- Định phí cũ còn lại tính cho 1 đơn vị sản phẩm
- Định phí mới tính cho 1 đơn vị sản phẩm
- Lợi nhuận mong muốn tính trên 1 đơn vị sản phẩm
132
- Ví dụ: Giả sử vẫn đơn đặt hàng của khách hàng K trong trường
hợp 1, nhưng doanh thu hiện tại của công ty mới chỉ bù đắp được
145.000.OOOđ định phí (còn 5.000.000đ định phí chưa được bù đắp)
vậ lợi nhuận mong muốn từ đơn hàng này là 3.000.000đ.
Đơn giá mới được xác định như sau:
- Biến phí một đơn vị sản phẩm 3.000đ
Định phí cũ còn lại tính cho 1 đơn vị sản phẩm
-50.1
20.000.000
- Chi phí vận chuyển tính cho một đơn vị sản phẩm
2.400.000
= 20.000 =120đ
Lợi nhuận mong muốn tính cho một đơn vi sản phẩm
= 1222222 = i50đ
20.000
Đơn giá bán = 3.520đ
Công ty nên thực hiện phương án này, bởi với đơn giá bán
3.520đ/lhộp và số lượng bán thêm là 20.000 hộp, sẽ giúp công ty
bù đắp được biến phí, định phí hoạt động còn lại, chi phí vận
chuyển cho khách hàng và đạt được lợi nhuận trên mức mong muốn
4.3. Điểm hoà vốn với quyết định quản lý
4.3.1. Khái niệm điểm hoà vốn
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu bằng tổng chi phí.
Từ phương trình cơ bản thể hiện mối quan hệ chi phí - khối
lượng - lợi nhuận:
Doanh thu = Biến phí + Định phí + Lợi nhuận
Ta có: Doanh thu - Biến phí - Định phí = Lợi nhuận
Hay: Số dư đảm phí - Định phí = Lợi nhuận
133
- Theo khái niệm trên, tại điểm hoà vốn doan|^ thu vừa đủ bù đắp
chi phí, nghĩa là lợi nhuận bằng khộng. Hay;p^i,cách khác, tại điểm
hoà vốn số dư đảm phí bằng định pỊií. . .
Nghiên cứu điểm hoà vốn giúp’ nhà quản^trị xem xét quá trình
kinh doanh một cách chủ động và tích cực, xác định rõ ràng vào lúc
nào trong kỳ kinh doanh hay ở mức sảri xuất và tiêu thụ bao nhiêu
thì đạt điểm hoà vốn. Từ đó có biện pháp chỉ đậơ kịp thời để hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghỉêp đạt hiệu quả cao.
4.3.2. Phương pháp xác định điểm hơtitvón
Điểm hoà vốn có thể xem xét dưới các gộc đo khác nhau, có thể
là sản lượng bán ra, doanh thu tiêu thụ hoặc'khoảng thời gian cần
thiết để doanh nghiệp có doanh thu vừa đủ bù đắp tổng chi phí. Mỗi
chỉ tiêu có một ưu thế khác nhau đối với nhà ^uận trị. Tuy nhiên,
chúng dều là các chỉ tiêu ràng buộc nhau và co'ưiể tính toán, xác
định qua lại từ chỉ tiêu này đến chỉ tiêu khác. ír
* Xác định điểm hoà vốn theo sản lượng: '1
Sản lượng hoà vốn (Ký hiệu: xh) là khối lượng sẩn phẩm bán ra
để doanh nghiệp có doanh thu vừa đủ bù đắp tổng chi phí,.' , ''
Từ phương trình lợi nhuận: p - (g - b). X - A T/ 1
Tại điếm hoà vốn : p=0
_ ‘ .......................... ........ hiX
Nghĩa là (g - b). xh -A=0
Hay:
Định phí
Sàn lượng hoà vốn =
Số dư đảm phí đơn vị
Ví dụ 4.3:
Tại doanh nghiệp A có tài liệu sau (Đơn vị: lOOOđ):
Tổng định phí: 60.000
134