Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Báo mạng điện tử thực hiện quyền tự do ngôn luận của công dân Việt Nam hiện nay
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu làm rõ và bước đầu xây dựng khung lý thuyết về BMĐT thực hiện quyền tự do ngôn luận của công dân; khảo cứu, phân tích, đánh giá thực trạng BMĐT thực hiện quyền tự do ngôn luận của công dân trong bối cảnh công nghệ thông tin phát triển và đang tồn tại n... » Xem thêm
Tóm tắt nội dung tài liệu
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
NGUYỄN THỊ HẰNG THU
BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN QUYỀN TỰ DO
NGÔN LUẬN CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ BÁO CHÍ HỌC
HÀ NỘI - 2022
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
NGUYỄN THỊ HẰNG THU
BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN QUYỀN TỰ DO
NGÔN LUẬN CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY
NGÀNH: BÁO CHÍ HỌC
MÃ SỐ: 9 32 01 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ BÁO CHÍ HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. Đỗ Thị Thu Hằng
HÀ NỘI - 2022
- LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS, TS. Đỗ Thị Thu Hằng. Các số liệu thống kê, kết quả
nghiên cứu và phát hiện mới, các kết luận, là trung thực, chưa từng được công
bố trong bất kỳ công trình nào của những tác giả khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2022
Tác giả luận án
NGUYỄN THỊ HẰNG THU
- LỜI CẢM ƠN
Lời cảm ơn trân trọng đầu tiên tôi xin được gửi tới PGS,TS. Đỗ Thị Thu
Hằng, Viện trưởng Viện Báo chí, người đã chỉ dạy cho tôi về tri thức nghiên
cứu khoa học và tận tình hướng dẫn tôi thực hiện thành công Luận án này.
Xin được gửi lời tri ân đến Quí Thầy, Cô trong Học viện Báo chí và
Tuyên truyền, Viện Báo chí, đã truyền thụ cho tôi những kiến thức chuyên
môn bổ ích và quý báu trong những năm qua. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến Quí Thầy, Cô đã tham gia các Hội đồng, như: Hội đồng chấm
Chuyên đề Luận án Tiến sĩ; Hội đồng chấm Luận án Tiến sĩ cấp Cơ sở; Phản
biện độc lập Luận án Tiến sĩ, đã đưa ra những lời nhận xét công tâm, những
góp ý có giá trị khoa học vô cùng quí giá, giúp cho tôi hoàn thiện Luận án
ngày một tốt hơn.
Tôi cũng muốn dành cơ hội này để gửi lời biết ơn sâu sắc đến các bác,
các cô, chú, các anh, chị phóng viên của các cơ quan báo chí và bạn bè, đồng
nghiệp, cùng nhiều cơ quan và cá nhân khác trong cả nước, các bạn học viên,
sinh viên của Học viện Báo chí và Tuyên truyền và của một số trường đại học
ở Tp. Hà Nội, Tp. Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh, đã tạo điều kiện và tận tâm,
tận lực giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thu thập tư liệu cho Luận án.
Tự đáy lòng xin được cảm ơn gia đình, bố mẹ, chồng con, những người
đã âm thầm hy sinh, chịu nhiều vất vả, lặng lẽ động viên, chăm sóc cho tôi
trong suốt hành trình làm Luận án.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2022
Tác giả luận án
NGUYỄN THỊ HẰNG THU
- MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN ................................................................................................... 15
1. Khái quát tình hình nghiên cứu .......................................................... 15
2. Đánh giá khái quát về các công trình nghiên cứu trong Tổng quan tình
hình nghiên cứu và những vấn đề cần giải quyết trong luận án ............... 35
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN BÁO
MẠNG ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN QUYỀN TỰ DO NGÔN LUẬN CỦA
CÔNG DÂN ................................................................................................ 42
1.1. Cơ sở lý luận về báo mạng điện tử thực hiện quyền tự do ngôn luận
của công dân .......................................................................................... 42
1.2. Thực tiễn báo chí thực hiện quyền tự do ngôn luận của công dân ở
một số nước trên thế giới và ở Việt Nam thời gian trước năm 2015........ 76
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN
QUYỀN TỰ DO NGÔN LUẬN CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM HIỆN
NAY............................................................................................................. 92
2.1. Khái lược các trường hợp báo mạng điện tử được khảo cứu ............ 92
2.2. Kết quả khảo cứu thực trạng báo mạng điện tử thực hiện quyền tự do
ngôn luận của công dân Việt Nam hiện nay ............................................ 94
2.3. Đánh giá khái quát thực trạng báo mạng điện tử thực hiện quyền tự do
ngôn luận của công dân Việt Nam hiện nay .......................................... 140
CHƯƠNG 3: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
THÚC ĐẨY BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN TỐT HƠN QUYỀN
TỰ DO NGÔN LUẬN CỦA CÔNG DÂN TRONG THỜI GIAN TỚI . 146
3.1 Những vấn đề đặt ra đối với báo mạng điện tử thực hiện quyền tự do
ngôn luận của công dân ........................................................................ 146
3.2. Đề xuất giải pháp thúc đẩy báo mạng điện tử thực hiện tốt hơn quyền
tự do ngôn luận của công dân trong thời gian tới .................................. 156
3.3. Một số khuyến nghị đối với cơ quan lãnh đạo và quản lý báo chí -
truyền thông ......................................................................................... 174
KẾT LUẬN ............................................................................................... 178
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA
NGHIÊN CỨU SINH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN...................... 184
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 186
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BMĐT Báo mạng điện tử BC&TT Báo chí và Tuyên
truyền
CNXH Chủ nghĩa Xã hội CNTB Chủ nghĩa Tư bản
ĐHKHXH&NV Đại học Khoa học Xã GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
hội và Nhân văn
HN Hà Nội HCM Hồ Chí Minh
MXH Mạng xã hội NCS Nghiên cứu sinh
PGS, TS. Phó giáo sư, Tiến sĩ PT - TH Phát thanh - Truyền
hình
PV, BTV Phóng viên, Biên tập PVS Phỏng vấn sâu
viên
QTDNL Quyền tự do ngôn TDNL Tự do ngôn luận
luận
TT&TT Thông tin và truyền TPBC Tác phẩm báo chí
thông
UDHR Universal Declaration ICCPR International
of Human Rights: Convenant on Civil
Tuyên ngôn thế giới and Political Rights:
về quyền con người, Công ước quốc tế về
1948. các quyền dân sự,
chính trị, 1966.
- DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tương quan mức độ công dân tiếp cận BMĐT ..................... 94
Bảng 2.2: Tương quan số lượng chuyên trang, chuyên mục trên Menu
trang chủ các trường hợp BMĐT được khảo sát ..................................... 95
Bảng 2.3. Bình luận của công dân ở “Box Ý kiến bình luận” về vụ ...... 119
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Số lượng tin - bài của công dân được đăng tải trên trang Bạn
đọc của BMĐT (2015-2019) ................................................................ 112
Biểu đồ 2.2: Mức độ công dân sử dụng Box Ý kiến bình luận trên BMĐT
............................................................................................................. 120
Biểu đồ 2.3: Số lượng tác phẩm BMĐT có trích dẫn lời nói của công dân
trong sự kiện Covid - 19, từ ngày 25/7/2020 đến ngày 13/9/2020 ........ 127
Biểu đồ 2.4: Số lượng trích dẫn trong tác phẩm BMĐT về Covid - 19 từ
ngày 25/7/2020 đến ngày 13/9/2020 ..................................................... 127
Biểu đồ 2.5: Số lượng trích dẫn lời nói trực tiếp, gián tiếp trong tác phẩm
BMĐT về Covid - 19, từ ngày 25/7/2020 đến ngày 13/9/2020 ............. 128
Biểu đồ 2.6: Hình thức BMĐT sử dụng ngôn luận của công dân trong Tác
phẩm báo chí ........................................................................................ 129
Biểu đồ 2.7: Chủ thể phát ngôn trong tác phẩm BMĐT về Covid - 19 từ
ngày 25/7/2020 đến ngày 13/9/2020 ..................................................... 130
Biểu đồ 2.8. Tương quan thái độ của công dân khi nhà báo BMĐT khai
thác tư liệu “lời nói” của công dân ....................................................... 133
Biểu đồ 2.9: Số lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân đã được
đăng tải trên BMĐT, từ 2015 đến 2019 ................................................ 137
Biểu đồ 2.10: Tương quan trong đánh giá mức độ hài lòng của công dân
đối với báo mạng điện tử ...................................................................... 140
Biểu đồ 3.1. Lý do công dân thực hiện QTDNL trên BMĐT ................154
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Công cụ “Box Ý kiến bình luận” của tuoitre.vn .................. 118
Hình 2.2: Công cụ gửi thư điện tử của vnexpress.net............................ 124
- 1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
1.1. Về lý luận
Thứ nhất, Quyền tự do ngôn luận (QTDNL) là một trong những “quyền
tự do” của con người, còn được gọi là “quyền của quyền”, bởi không có
QTDNL thì sẽ thiếu đi một phương tiện tối quan trọng để bảo vệ các quyền
khác. Ở các nước Tây - Âu từ Thế kỷ 17 (TK), nhà nước dân chủ pháp quyền
ra đời với sự khẳng định QTDNL trong Luật Hiến pháp quốc gia, là điều kiện
tốt nhất cho công dân và báo chí được hưởng QTDNL một cách bình đẳng.
Tuy nhiên, quan niệm và vận dụng QTDNL vào hoàn cảnh thực tế của mỗi
quốc gia như thế nào thì lại không giống nhau. Tuyên ngôn thế giới về Quyền
con người (Universal Declaration of Human Rights - UDHR) năm 1948 đã
thừa nhận: ai cũng có QTDNL nhưng Điều 29, Khoản 2, cũng quy định rằng,
khi thực hiện quyền tự do cho cá nhân, ai cũng phải chịu những giới hạn do
luật pháp đặt ra [47, tr. 34]. Như vậy, QTDNL không chỉ có ý nghĩa về mặt
pháp lý để phân biệt bản chất nhà nước dân chủ pháp quyền với các nhà nước
trước đó, mà còn có ý nghĩa về mặt nhận thức lý luận, là một vấn đề mở, có
rất nhiều cách tiếp cận. Ở Việt Nam, vấn đề QTDNL trên báo chí của công
dân đã được tiếp cận đến đâu, vẫn còn những khoảng trống mở nào, cũng rất
cần thiết được nghiên cứu một cách bài bản và cẩn trọng, bởi có hiểu đúng về
QTDNL, mới đánh giá đúng và công bằng về báo chí thực hiện QTDNL của
công dân, mới khẳng định được báo chí có thỏa mãn nhu cầu hưởng thụ
QTDNL trên báo chí của công dân hay không?
Thứ hai, từ khi báo chí ra đời ở các nước Tây - Âu vào TK. 17 cho đến
nay, các nhà nghiên cứu lý luận báo chí trên thế giới và ở Việt Nam đã chỉ ra
rằng, báo chí là một phương tiện thông tin giao tiếp xã hội, có bản chất đại
chúng, bởi báo chí ra đời là do nhu cầu thông tin giao tiếp giữa con người với
con người, con người với xã hội [xem: 21, 41, 90, 91]. Xét qua khung tham
chiếu người phát tin - người nhận tin trong chu trình giao tiếp truyền thông,
nếu không có nhân dân sử dụng, thưởng thức báo chí, cùng tham gia tranh luận,
- 2
trao đổi ý kiến về những vấn đề báo chí đã phản ánh, thì không cần có báo chí.
Tuy nhiên, báo chí có thể đúng nghĩa là một phương tiện liên kết xã hội, có vai
trò là một “diễn đàn” rộng lớn để nhân dân được tham gia vào các “chương
trình nghị sự” của quốc gia hay không, điều đó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố,
trong đó, yếu tố cơ bản nhất chính là bản chất của thể chế chính trị mà báo chí
đang “sống”. Hiện nay, trong bối cảnh trên thế giới đang có rất nhiều học
thuyết, rất nhiều khuynh hướng tư tưởng khác nhau, báo chí Việt Nam phải dựa
trên nền tảng cở sở lý luận nào để có thể đúng nghĩa là một “diễn đàn” rộng
lớn cho nhân dân được nói lên tiếng nói của riêng mình? Đây là những câu hỏi
mở cần được đặt ra nghiên cứu để tìm câu trả lời thỏa đáng.
Thứ ba, ở Việt Nam từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến nay,
Đảng và Chính phủ luôn coi trọng quyền con người, quyền công dân, trong đó
đặc biệt coi trọng QTDNL của công dân, bởi con người luôn được coi là mục
tiêu và động lực để xây dựng CNXH. Hiến pháp năm 1946 của Nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa, Điều 10, Chương II, đã quy định: “Công dân Việt
Nam có quyền: Tự do ngôn luận; Tự do xuất bản;...”. Hơn 70 năm qua, Hiến
pháp năm 1946 đã qua 4 lần sửa đổi cho phù hợp với tiến trình phát triển của
đất nước nhưng quy định: “Công dân có quyền tự do ngôn luận” không
những không thay đổi, mà còn mở rộng thêm nhiều nội dung quyền tương
ứng khác, như: tự do tiếp cận thông tin, tự do khiếu nại, tố cáo. Tuy nhiên, do
những hoàn cảnh khác nhau (như: hai cuộc chiến tranh chống Pháp và chống
Mỹ; hai cuộc chiến tranh biên giới phía Bắc và phía Tây Nam; kinh tế và
khoa học công nghệ chưa phát triển,...), báo chí chưa thể thực hiện QTDNL
của công dân tương xứng như những gì pháp luật quy định.
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI (chính thức từ ngày 15 -
18/12/1986) đưa ra đường lối đổi mới đất nước toàn diện theo hướng phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Cơ chế quản lý xã hội: “Đảng
lãnh đạo, Nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý”, phương thức vận động quần
chúng: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, cùng với quá trình triển
khai và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở (theo Chỉ thị số 30-CT/TW ngày
- 3
18/02/1998) là nền tảng căn bản bảo đảm vững chắc và mở rộng tối đa các
quyền và tự do dân chủ của công dân, đặc biệt là QTDNL. Cũng từ Đại hội
đổi mới này, báo chí mạnh mẽ hơn trong việc bảo vệ sự thật và chân lý, cung
cấp thông tin minh bạch theo nhu cầu của công dân, nói lên tiếng nói của
công dân. Đồng hành với báo chí, ở bất cứ thời điểm nào, công dân Việt Nam
cũng không còn “im lặng”, ai cũng muốn góp nhiều hơn tiếng nói dân chủ, có
trách nhiệm với đất nước, vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh”. Tuy nhiên, trong xu thế dân chủ cởi mở, quốc gia
đang chuyển đổi “số” mạnh mẽ như hiện nay, báo chí đã, đang, sẽ làm gì và
làm như thế nào để thực sự là một diễn đàn dân chủ rộng lớn để mọi công dân
thỏa mãn nhu cầu hưởng thụ QTDNL trên báo chí? Đây là vấn đề cần được
nghiên cứu một cách hệ thống và sâu sắc theo tiến trình vận động và phát
triển của nền báo chí Việt Nam trong tương quan lịch sử phát triển của đất
nước Việt Nam, nhằm tìm ra nét đặc thù của báo chí Việt Nam khi thực hiện
QTDNL của công dân.
1.2. Về thực tiễn
Thứ nhất, tính đến ngày 24/12/2021, cả nước có 816 cơ quan báo chí,
trong đó, có 29 cơ quan tạp chí, báo mạng điện tử (BMĐT) độc lập và hầu hết
các cơ quan báo chí đều có Ban Điện tử [111]. Với đặc trưng ưu việt là siêu
văn bản (hypertext) và đa phương tiện (multimedia), BMĐT tỏ rõ ưu thế của
mình so với các loại hình báo chí khác trong việc thực hiện QTDNL của công
dân. Tuy nhiên, BMĐT thực hiện QTDNL của công dân như thế nào, thực
hiện đúng hay không đúng theo luật định, đã đạt được kết quả gì và còn
những hạn chế gì cần phải khắc phục? Còn công dân đã thực hiện QTDNL
thông qua việc tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình truyền thông
của BMĐT đến đâu? Qua nghiên cứu các tài liệu đã có, tác giả luận án nhận
thấy, đây vẫn đang là khoảng trống mở, rất cần thiết phải có công trình khảo
sát, nghiên cứu thực trạng BMĐT thực hiện QTDNL của công dân hiện nay,
dựa vào kết quả nghiên cứu thực trạng đó mới có thể đề xuất những giải pháp
- 4
phù hợp để thúc đẩy BMĐT thực hiện tốt hơn QTDNL của công dân trong
thời gian tới.
Thứ hai, những năm gần đây, lợi dụng sức mạnh của truyền thông, đặc
biệt là Internet và MXH, một số thế lực thù địch ở trong nước và ở nước
ngoài đã tung ra luận điệu rằng, công dân Việt Nam không được TDNL trên
báo chí, nhằm chống phá đất nước ta, gây áp lực trong quan hệ kinh tế và
ngoại giao giữa Việt Nam với các quốc gia khác. Vô hình trung, báo chí thực
hiện QTDNL của công dân Việt Nam đã và đang trở thành vấn đề “nhạy cảm
chính trị” không những ở trong nước, mà còn mang tính quốc tế. Muốn khẳng
định công dân Việt Nam hoàn toàn TDNL trên báo chí theo cách thức đã
nhận thức đúng và đủ về quyền được làm và không được làm trong luật quốc
gia, luật quốc tế, thì rất cần phải nghiên cứu lý luận và thực tiễn về vấn đề
này, cần phải khẳng định được rằng, báo chí thực hiện QTDNL của công dân
phải dựa trên nét đặc thù về cấu trúc xã hội, văn hóa và thể chế chính trị, cơ
sở pháp lý của mỗi quốc gia, dân tộc, không thể vô nguyên tắc và không thể
có mẫu số chung cho mọi quốc gia trên thế giới.
Xác định những vấn đề vừa trình bày ở trên đều có tính thời sự, có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn, có những khoảng trống cần thiết phải nghiên cứu
để tìm ra câu trả lời thỏa đáng, cho nên, tác giả luận án chọn Báo mạng điện tử
thực hiện quyền tự do ngôn luận của công dân Việt Nam hiện nay làm đề tài
nghiên cứu cho luận án chuyên ngành Báo chí học.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ và bước đầu xây dựng khung lý thuyết về BMĐT
thực hiện QTDNL của công dân; khảo cứu, phân tích, đánh giá thực trạng
BMĐT thực hiện QTDNL của công dân trong bối cảnh công nghệ thông tin
phát triển và đang tồn tại nhiều quan điểm trái chiều như hiện nay, từ đó đề
xuất những giải pháp phù hợp để thúc đẩy BMĐT thực hiện tốt hơn nữa
QTDNL của công dân trong thời gian tới.
- 5
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu của luận án, tác giả luận án xác
định các nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau:
- Nghiên cứu tổng quan những tài liệu của thế giới và của Việt Nam có
liên quan đến đề tài, để chắt lọc những giá trị khoa học cần thiết cho luận án.
- Làm rõ những vấn đề về QTDNL của công dân, sự tương đồng và khác
biệt của TDNL thông thường với TDNL trên báo chí, rút ra luận cứ khoa học
làm tiền đề nghiên cứu vấn đề BMĐT thực hiện QTDNL của công dân.
- Nghiên cứu làm rõ và bước đầu xây dựng khung lý thuyết về BMĐT thực
hiện QTDNL của công dân (các khái niệm công cụ, cơ sở lý luận và các lý
thuyết nghiên cứu, khung pháp lý quốc gia và quốc tế), từ đó xác lập các tiêu chí
nghiên cứu thực trạng BMĐT thực hiện QTDNL của công dân hiện nay.
- Khảo cứu, phân tích thực trạng BMĐT thực hiện QTDNL của công dân
theo các tiêu chí nghiên cứu đã được xây dựng, thông qua nghiên cứu các
trường hợp: vnexpress.net, vnn.vn, nhandan.com.vn, dantri.com.vn, tuoitre.vn,
từ năm 2015 đến 2019 và tiếp nối đến nay (2021), đánh giá khái quát những
thành công và hạn chế của thực trạng đó.
- Trên cơ sở bối cảnh thực tiễn khách quan đang diễn ra và những hạn
chế của thực trạng BMĐT thực hiện QTDNL của công dân, đúc kết thành
những vấn đề đặt ra cho BMĐT, từ đó đề xuất những giải pháp, khuyến nghị
phù hợp nhằm thúc đẩy BMĐT thực hiện tốt hơn QTDNL của công dân trong
thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là: Báo mạng điện tử thực hiện
quyền tự do ngôn luận của công dân Việt Nam hiện nay.
Khách thể nghiên cứu của luận án là: Công dân Việt Nam - chủ thể
QTDNL - những người có Quốc tịch Việt Nam đã và đang thực hiện QTDNL
trên báo chí Việt Nam.
- 6
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian nghiên cứu: Luận án giới hạn phạm vi không gian
nghiên cứu trên nền tảng các trường hợp BMĐT được cấp phép là báo chí
chính thống, như: vnexpress.net, vnn.vn, nhandan.com.vn, dantri.com.vn,
tuoitre.vn và một số tờ BMĐT khác. Lý do chọn các trường hợp BMĐT này
để khảo cứu: Đây là những tờ BMĐT có lượng người truy cập hàng ngày rất
lớn, mức độ phổ quát là trong top 10 ở Việt Nam theo đánh giá của
Alexa.com. (Các phương tiện truyền thông xã hội, như: trang web thông tin,
hoặc weblog, MXH,... không thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án, chỉ được
sử dụng để nghiên cứu tham chiếu).
- Phạm vi thời gian nghiên cứu trường hợp: Luận án nghiên cứu, khảo
sát chính từ năm 2015 đến năm 2019, với lý do: (i) Thời gian này trùng với
thời gian tác giả luận án học và làm luận án; (ii) Bắt đầu khảo sát từ năm 2015,
bởi đây là thời gian chuẩn bị cho Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 12 vào năm
2016, cho nên, từ 2015 đến 2019 là thời gian gần như trọn một kỳ thực hiện
Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 12 và chuẩn bị tiếp cho Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ 13 vào năm 2021, còn khảo sát tiếp đến nay (2021)
là để đảm bảo tiếp nối tính thời sự của tư liệu nghiên cứu.
Tuy nhiên, để vấn đề nghiên cứu có tính tiếp nối lo gic lịch sử, luận án còn
nghiên cứu khái quát, điểm qua tình hình thực tiễn báo chí Việt Nam thực
hiện QTDNL của công dân thời gian trước năm 2015 (từ 1945 đến 2014).
4. Giả thuyết nghiên cứu và khung phân tích
4.1. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết 1: BMĐT thực hiện QTDNL của công dân không phải với tư
cách là cơ quan tư pháp, mà là thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy
định của luật pháp, bằng các phương thức hoạt động nghiệp vụ. (i) Thông tin
trung thực về tình hình đất nước và thế giới để khơi nguồn ngôn luận của
công dân, thực hiện “quyền được biết thông tin từ báo chí” của công dân; (ii)
Làm diễn đàn để công dân TDNL, thực hiện “quyền tự do nói trên báo chí”
- 7
của công dân; (iii) Tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân,
thực hiện quyền “tự do khiếu nại, tố cáo trên báo chí” của công dân.
BMĐT thực hiện các công việc này nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu
hưởng thụ QTDNL của công dân trên báo chí, với ba nội dung quyền: “quyền
được biết”, “quyền được nói”, “quyền được khiếu nại, tố cáo” trên báo chí.
Những nội dung QTDNL này đã được quy định trong Hiến pháp và pháp luật.
Giả thuyết 2: Kết quả và chất lượng BMĐT thực hiện QTDNL của công
dân tốt hay không tốt phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố: (i) Quan trọng và
quyết định nhất chính là phẩm chất nghề nghiệp và năng lực chuyên môn của
người quản lý tờ báo và người làm báo (gồm: lãnh đạo, phóng viên, biên tập
viên, cán bộ trong cơ quan báo chí,...). Nếu họ có năng lực chuyên môn giỏi,
đạo đức nghề nghiệp tốt thì sẽ thường xuyên sáng tạo được những tác phẩm
báo chí có giá trị, có chủ đề “nóng” mang tính diễn đàn đúng thời điểm, thu
hút được sự quan tâm của công dân, khơi gợi ý tưởng cho công dân ngôn
luận. Ngược lại, chắc chắn BMĐT sẽ có những sai sót và hạn chế nhất định
khi thực hiện QTDNL của công dân, không thể thu hút ngôn luận của công
dân; (ii) Công dân - chủ thể QTDNL - có trình độ văn hóa và ý thức pháp luật
cao, quan tâm và tham gia vào việc giải quyết các vấn đề xã hội thông qua
báo chí theo đúng quyền và nghĩa vụ của công dân, nếu ngược lại, thì BMĐT
cũng rất khó có thể thực hiện tốt QTDNL của công dân; (iii) Cơ sở pháp lý
của quốc gia và quốc tế về báo chí - truyền thông đã đầy đủ, hoàn thiện, là
“bệ đỡ” tốt nhất cho BMĐT thực hiện QTDNL của công dân. Đảng và Chính
phủ luôn coi BMĐT là “đối tác để đối thoại”, cho nên, có những quyết sách
ngày càng mở rộng dân chủ, kịp thời cung cấp thông tin công khai và minh
bạch cho báo chí, phù hợp với sự phát triển báo chí ngày càng hiện đại và
nhân văn; (iiii) Công nghệ thông tin phát triển, nhờ đó mà phương tiện kỹ
thuật, công nghệ làm báo của BMĐT hiện đại, hỗ trợ tốt cho người làm báo,
hạn chế được sai sót. Mặt khác, thiết kế của BMĐT hiện đại, có nhiều công cụ
thông minh, tiện ích thì sẽ đáp ứng tối đa nhu cầu của công dân sử dụng công
cụ kỹ thuật của BMĐT để TDNL. Ngược lại, nếu công cụ kỹ thuật của
- 8
BMĐT không hiện đại, không tiện ích, thì rất dễ dẫn đến việc công dân không
thể sử dụng các công cụ này để thực hiện QTDNL, còn BMĐT không thể
kiểm soát được comment của công dân.
Giả thuyết 3: Báo chí thực hiện QTDNL của công dân là thể hiện tính
chất dân chủ của nhà nước pháp quyền XHCN, bản chất tự do và dân chủ của
nền báo chí Việt Nam đang được vận hành trên nền tảng truyền thống lịch sử,
bề dày văn hóa, đặc thù tâm lý của dân tộc Việt Nam.
4.2. Khung phân tích
Lý luận Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về BMĐT thực hiện quyền tự do ngôn luận của công dân Việt Nam
Cung cấp thông tin nổi bật, cụ thể,
với số lượng lớn, tạo tiền đề để
công dân ngôn luận
Thông tin minh bạch, có chiều sâu
về các điểm “nóng” để định
hướng ngôn luận của công dân
BMĐT thực
hiện “quyền tự Phổ biến đường lối, chính sách, Giải
Báo pháp luật để hướng dẫn công dân pháp
do biết thông tin
mạng góp ý kiến thúc
từ báo chí” của
điện Đánh đẩyB
công dân
tử Phản ánh tinh thần “phò chính, giá MĐT
thực diệt tà” của công dân trong tin bài thành thực
BMĐT: hiện chống quan điểm, sai trái, thù địch công, hiện tốt
- vnexpress quyề hạn hơn
- vnn n tự chế quyền
-nhandan do Đăng tải tác phẩm báo chí của và tự do
- dantri ngôn công dân trên trang Bạn đọc nhữn ngôn
- tuoitre luận BMĐT làm diễn Đăng tải ngôn luận của công dân g vấn luận
của đàn thực hiện trên Box Ý kiến bình luận đề của
công “quyền tự do nói đặt ra công
dân Tổ chức diễn đàn trực tuyến để
trên báo chí” dân
Việt công dân tham gia thảo luận
của công dân trong
Nam Tiếp nhận thông tin, ngôn luận thời
hiện của công dân qua địa chỉ Tòa soạn gian tới
và Email, số điện thoại nóng.
Khai thác, sử dụng “lời nói chính
danh” của công dân trong tác
phẩm báo chí
BMĐT thực Trực tiếp tiếp nhận, xử lý, giải
hiện “quyền tự quyết, đăng tải trên báo kết quả
do khiếu nại, tố đơn thư khiếu nại, tố cáo
cáo trên báo Là cầu nối tiếp nhận, chuyển cơ
chí” của công quan chức năng giải quyết đơn
dân thư- đăng tải kết quả trên báo
Môi trường chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, kỹ thuật và công nghệ
- 9
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu
Để nghiên cứu BMĐT thực hiện QTDNL của công dân, luận án sử dụng
phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; cơ sở lý luận của
chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của
Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về QTDNL của công dân, về vai
trò của báo chí trong việc thực hiện QTDNL của công dân; dựa trên cơ sở lý
luận báo chí về chức năng, nguyên tắc hoạt động của báo chí. Luận án còn
dựa trên cơ sở lý thuyết của các khoa học liên ngành, như: triết học, chính trị
học, luật học, ngôn ngữ học, tâm lý học, xã hội học, báo chí học,...
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu chung:
Dựa trên nền tảng phương pháp tư duy lô gic và biện chứng, luận án
sử dụng các phương pháp nghiên cứu vừa truyền thống, vừa hiện đại của
khoa học xã hội và nhân văn để nghiên cứu BMĐT thực hiện QTDNL của
công dân.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
* Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp này dùng để: (i) Tập hợp, hệ thống, nghiên cứu các tài
liệu của nước ngoài và của Việt Nam, như: sách; luận án, luận văn; bài báo
khoa học có liên quan đến BMĐT thực hiện QTDNL của công dân; (ii)
Nghiên cứu các văn kiện, chỉ thị, nghị quyết, chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về chức năng, nhiệm vụ của báo chí Việt
Nam thực hiện QTDNL của công dân.
Mục đích của phương pháp này là thu thập thông tin cần thiết cho luận
án trên cơ sở phân tích nội dung những tài liệu đã có.
* Phương pháp phân tích nội dung:
Phương pháp này dùng để: Phân tích nội dung tất cả các văn bản (cả
nội dung được hiển ngôn và nội dung hàm ngôn) có liên quan đến đề tài luận
án, nhằm lượng hóa nội dung một cách hệ thống, có thể nhân rộng dựa trên
- 10
các tiêu chuẩn đã được xác định theo nội dung của đề tài luận án và để hiểu
về giá trị của các tài liệu đã có, về thông điệp của các tác phẩm báo chí.
* Phương pháp tổng hợp
Phương pháp tổng hợp dùng để: (i) Tổng hợp số liệu các kết quả khảo
cứu thực trạng BMĐT thực hiện QTDNL của công dân; (ii) Tổng hợp, liên
kết, thống nhất những phần nội dung đã tách nhỏ để phân tích, vạch ra mối
liên hệ giữa chúng, nhằm nhận thức các nội dung của đề tài luận án trong một
chỉnh thể thống nhất.
* Phương pháp khảo cứu trường hợp: bao gồm nhiều cách thức thực hiện:
Thứ nhất, khảo sát và thống kê: Cách thức này dùng để khảo sát hoạt
động thực tiễn của BMĐT thực hiện QTDNL của công dân Việt Nam, thống
kê định lượng tần suất tin - bài của công dân thực hiện, lời nói,
comment,....qua các vụ việc nổi bật cụ thể trên nền tảng các trường hợp:
vnexpress.net; vietnamnet.vn; nhandan.com.vn; dantri.com.vn; tuoitre.vn và
những tờ BMĐT khác.
Thứ hai, phân tích nội dung thông điệp của tác phẩm báo chí về các vụ
việc tiêu biểu cần phải đưa ra để chứng minh cho vấn đề nghiên cứu, hoặc
phân tích nội dung thông điệp trong ngôn luận của công dân theo dòng chảy
của sự kiện.
*Phương pháp điều tra xã hội học: Phương pháp này dùng để nghiên cứu
Thực trạng BMĐT thực hiện QTDNL của công dân Việt Nam hiện nay, gồm 2
phương pháp:
Thứ nhất, Điều tra xã hội học định lượng bằng phương pháp phỏng vấn
Anket: Tác giả luận án đã xây dựng mẫu anket là Phiếu trưng cầu ý kiến công
dân. Ưu điểm của phương pháp phỏng vấn Anket là việc thu thập thông tin
với số lượng bảng hỏi nhiều mà nhanh chóng, bảo đảm tính khuyết danh, do
đó thông tin thu được có độ tin cậy cao. Hạn chế của phương pháp này là việc
thu hồi lại bảng hỏi gặp khó khăn, thường không nhận đủ số bảng hỏi so với
số phát ra và có câu hỏi không nhận được câu trả lời (thường là ở câu hỏi
mở), dẫn đến thông tin thu được không đầy đủ như mong muốn.
- 11
* Đối tượng điều tra ý kiến: Công dân Việt Nam - chủ thể QTDNL.
* Mục đích: Tìm hiểu thực trạng mức độ xâm nhập của BMĐT vào đời
sống của công dân Việt Nam, mức độ công dân tiếp xúc với BMĐT, có tham
gia ngôn luận trên BMĐT hay không, lý do tham gia và không tham gia?
Đánh giá và mức độ hài lòng của công dân về thực trạng BMĐT thực hiện
QTDNL của công dân?
* Cách thức chọn mẫu: mẫu ngẫu nhiên theo lãnh thổ: chọn 3 thành phố
lớn: Miền Bắc (Tp. Hà Nội), Miền Trung (Tp. Đà Nẵng), Miền Nam (Tp. Hồ
Chí Minh). Lý do chọn khảo sát ý kiến công dân ở ba thành phố này: Kinh tế
và xã hội phát triển, trình độ dân trí cao, do vậy, công dân sẽ có những ngôn
luận giá trị cho sự phát triển của đất nước.
* Cỡ mẫu: 1 mẫu Anket (Phiếu trưng cầu ý kiến công dân) với số lượng
phát ra là 900 phiếu (100%). Số lượng phiếu thu về: 821/900 (đạt 91,22 %).
Cụ thể: Tp. Hà Nội: Phát ra: 300, thu về 289 phiếu có trả lời (35,20%); TP.
Hồ Chí Minh: Phát ra: 300, thu về 273 phiếu có trả lời ( 33,25%); TP. Đà
Nẵng: Phát ra: 300, thu về 259 phiếu có trả lời (31,54%).
*Cấu trúc mẫu: Tương xứng với cấu trúc tổng thể của mục đích điều tra
ý kiến, cấu trúc mẫu gồm 3 phần chính, với 27 câu hỏi.
* Phương pháp xử lý thông tin: Nhập thông tin theo các bảng biểu bằng
phần mềm Exel 2013 và xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê định lượng
SPSS 23.0.
Thứ hai, Điều tra xã hội học định tính bằng phương pháp phỏng vấn
chuyên gia: Phương pháp này được thực hiện vừa trực tiếp, vừa gián tiếp qua
điện thoại và e.mail, có dự kiến trước một số câu hỏi nhất định theo nội dung
nghiên cứu. Nhờ được sự giúp đỡ của nhiều đồng nghiệp, tác giả luận án đã
thực hiện được 14 phỏng vấn sâu. Cụ thể: với 5 nhà lãnh đạo, quản lý cơ
quan báo chí; với 5 lãnh đạo cấp Trưởng, Phó Ban Chuyên môn và Ban Bạn
đọc, Văn phòng đại diện; với 3 nhà báo đang làm nghề và 01 nhà chuyên môn
khoa học về báo chí truyền thông.
- 12
Mục đích phỏng vấn: nhằm thu thập được những đánh giá của họ về thực
trạng BMĐT thực hiện QTDNL của công dân Việt Nam hiện nay và gợi ý
những giải pháp để giải quyết vấn đề.
Để xử lý kết quả phỏng vấn sâu, tác giả luận án sử dụng phần mềm xử lý
dữ liệu định tính Nvivo 8.0. Tuy nhiên, để giảm thiểu tối đa dung lượng của
luận án, tác giả luận án chỉ chiết suất những kết quả cần thiết, mà không đưa
toàn bộ kết quả khảo sát vào Phụ lục luận án.
6. Đóng góp mới của luận án
- Qua nghiên cứu tổng quan các tài liệu của nước ngoài và của Việt
Nam, tác giả luận án quan sát thấy, cho đến thời điểm đăng ký đề tài luận án,
hầu như chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề BMĐT thực
hiện QTDNL của công dân Việt Nam. Chính vì vậy, đây là công trình đầu tiên
ở cấp độ luận án Tiến sĩ chuyên ngành Báo chí học ở Việt Nam nghiên cứu
chuyên biệt, chuyên sâu, có tính chất liên ngành về Báo mạng điện tử thực
hiện quyền tự do ngôn luận của công dân Việt Nam hiện nay. Chọn vấn đề
này để nghiên cứu là đóng góp mới vào hệ thống những đề tài khoa học đã
được nghiên cứu ở Việt Nam, không trùng lặp với các công trình nghiên cứu
đã có.
- Từ việc nghiên cứu, phân tích, lý giải nội hàm đối tượng nghiên cứu
của đề tài để đưa ra các khái niệm công cụ theo quan điểm riêng, như:
BMĐT/Thực hiện/QTDNL/QTDNL trên báo chí/ Công dân, luận án bước đầu
xây dựng khung lý thuyết về BMĐT thực hiện QTDNL của công dân, để có
thể đánh giá khái quát bản chất của vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở khung lý
thuyết (trong đó, cơ sở pháp lý quốc gia và pháp lý quốc tế là hai yếu tố quan
trọng), luận án đã xác lập các tiêu chí cụ thể, có thể đo lường để nghiên cứu
thực trạng BMĐT thực hiện QTDNL của công dân.
- Luận án đã nghiên cứu khái quát mô hình thực tiễn báo chí thực hiện
QTDNL của công dân của một số nước trên thế giới và thực tiễn ở Việt Nam
thời gian trước năm 2015, từ đó rút ra những nét đặc thù của báo chí Việt
Nam thực hiện QTDNL của công dân theo tiến trình phát triển của đất nước.
- 13
- Kết quả khảo cứu, phân tích, so sánh, đánh giá Thực trạng BMĐT thực
hiện QTDNL của công dân Việt Nam hiện nay là những bằng chứng hoàn toàn
mới, xác thực; những kết luận khoa học về thành công, hạn chế và nguyên
nhân thành công và hạn chế của thực trạng, là hoàn toàn mới, được tổng hợp,
khái quát từ kết quả nghiên cứu thực tiễn hiện nay.
- Những giải pháp thúc đẩy BMĐT thực hiện tốt hơn QTDNL của công
dân Việt Nam trong thời gian tới được tác giả luận án đề xuất và công bố trong
luận án là có giá trị khoa học hoàn toàn mới theo nội dung nghiên cứu, chưa
từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào của các tác giả khác.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
7.1. Ý nghĩa lý luận
- Những luận chứng, luận cứ có giá trị khoa học của luận án không chỉ
làm nền tảng quan trọng để kết luận vấn đề BMĐT thực hiện QTDNL của
công dân hiện nay, mà còn có giá trị là tư liệu khoa học về lý luận và thực
tiễn, đóng góp vào kho tàng lý luận báo chí - truyền thông hiện có.
- Việc nghiên cứu, phân tích, chứng minh để làm sáng tỏ vai trò của
BMĐT là chủ thể pháp luật thực hiện QTDNL của công dân theo chức năng và
nhiệm vụ của chủ thể truyền thông; khẳng định việc hưởng thụ QTDNL trên báo
chí của công dân được giới hạn theo quy định của luật pháp về điều được làm,
được đòi hỏi và điều không được làm, không được đòi hỏi, đã góp phần vào việc
nâng cao ý thức pháp luật về quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm công dân của
nhà báo BMĐT trong hoạt động nghề nghiệp; nâng cao kiến thức của công
dân về quyền và nghĩa vụ công dân trong tiến trình xây dựng và phát triển đất
nước; góp phần đấu tranh chống luận điệu tuyên truyền, xuyên tạc của những
kẻ có dã tâm chống lại đất nước, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân, ngăn
cản sự tiến lên phía trước của con đường cách mạng dân tộc ta đã chọn.
- Đề tài nghiên cứu của luận án có tính khai mở cho những đề tài
nghiên cứu khoa học tiếp theo.