Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Xây dựng quy trình rèn luyện kĩ năng dạy học môn Toán cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học
Luận văn "Xây dựng quy trình rèn luyện kĩ năng dạy học môn Toán cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học" nhằm xây dựng quy trình rèn luyện kĩ năng dạy học môn Toán cho SV ngành GDTH nhằm phát triển kĩ năng dạy học Toán cho SV, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo GVTH. » Xem thêm
Tóm tắt nội dung tài liệu
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
LÊ DUY CƯỜNG
XÂY DỰNG QUY TRÌNH
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG DẠY HỌC MÔN TOÁN
CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
(BẬC TIỂU HỌC)
VINH, 2011
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
LÊ DUY CƯỜNG
XÂY DỰNG QUY TRÌNH
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG DẠY HỌC MÔN TOÁN
CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục học (Bậc Tiểu học)
Mã số: 60 14 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS-TS NGUYỄN THỊ MỸ TRINH
VINH, 2011
- LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng chân thành, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Trường Đại học
Vinh, Trường Đại học Đồng Tháp, Tỉnh Đồng Tháp đã tạo điều kiện cho tôi
được tham gia lớp Cao học Giáo dục tiểu học khóa 16 của Trường Đại học
Vinh tổ chức tại Đồng Tháp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ,
cung cấp tài liệu và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS – TS Nguyễn Thị Mỹ Trinh
đã tận tình giúp đỡ tôi trong việc định hướng đề tài, định hướng các vấn đề
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Dù cố gằng rất nhiều, nhưng do khả năng hạn chế nên luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng
góp quý báu của Quý Thầy, Cô cùng các bạn đồng nghiệp.
Trân trọng cảm ơn!
Vinh, tháng 7 năm 2011
Lê Duy Cường
- MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Trang
1. Lí do chọn đề tài ----------------------------------------------------------------- 01
2. Mục đích nghiên cứu ------------------------------------------------------------ 02
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu --------------------------------- 02
4. Giả thuyết khoa học -------------------------------------------------------------- 03
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ------------------------------------------------------------- 03
6. Phương pháp nghiên cứu --------------------------------------------------------- 03
7. Cấu trúc luận văn ----------------------------------------------------------------- 04
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề ------------------------------------------- 05
1.2. Một số khái niệm cơ bản------------------------------------------------------- 10
1.3. Hoạt động rèn luyện KNDH môn Toán cho sinh viên ngành GDTH ------ 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG RÈN LUYỆN
KNDH MÔN TOÁN CHO SINH VIÊN NGÀNH GDTH
2.1. Giới thiệu về Trường Đại học Đồng Tháp và việc tổ chức rèn luyện KNDH
môn Toán cho sinh viên ngành GDTH hệ Đại học --------------------------------- 35
2.2. Thực trạng tổ chức hoạt động rèn luyện KNDH môn Toán cho sinh viên
ngành GDTH trình độ Đại học ---------------------------------------------------- 41
2.3. Khảo sát thực trạng tổ chức hoạt động rèn luyện KNDH môn Toán cho
sinh viên ngành GDTH trình độ Đại học ---------------------------------------- 43
2.4. Nguyên nhân của thực trạng -------------------------------------------------- 67
CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH RÈN LUYỆN KNDH MÔN TOÁN CHO
SINH VIÊN NGÀNH GDTH TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
3.1. Nguyên tắc xây dựng quy trình rèn luyện KNDH môn Toán cho sinh viên
ngành GDTH ------------------------------------------------------------------------ 69
3.2. Quy trình rèn luyện KNDH môn Toán cho SV ngành GDTH ---------- 70
3.3. Thăm dò tính cần thiết, tính khả thi của quy trình ------------------------ 93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ --------------------------------------------------- 97
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ------------------------ 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ------------------------------------------------------- 100
PHỤ LỤC -------------------------------------------------------------------------- 104
- CHÚ THÍCH CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
1. GDTH : Giáo dục Tiểu học
2. GVSP : Giảng viên sư phạm
3. GVTH : Giáo viên tiểu học
4. HSTH : Học sinh tiểu học
5. KN : Kĩ năng
6. KNDH : Kĩ năng dạy học
7. KNSP : Kĩ năng sư phạm
8. KTSP : Kiến tập sư phạm
9. NVSP : Nghiệp vụ sư phạm
10. NVSPTX : Nghiệp vụ sư phạm thường xuyên
11. NLSP : Năng lực sư phạm
12. PPDH : Phương pháp dạy học
13. TTSP : Thực tập sư phạm
14. SV : Sinh viên
- 1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Nghị quyết hội nghị BCHTW Đảng CSVN khóa VIII lần 2 chỉ ra
mục tiêu giáo dục trong giai đoạn mới: “Nhiệm vụ cơ bản của giáo dục là
nhằm xây dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lí tưởng độc
lập dân tộc ... làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại có tư duy sáng
tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp...” [41].
1.2. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX yêu cầu phải nâng cao chất
lượng giáo dục, đào tạo; luôn quan tâm bồi dưỡng phẩm chất, đạo đức chính
trị, kiến thức và kỹ năng sư phạm cho đội ngũ giáo viên nhất là GVTH. Nghị
quyết 40 Quốc hội khóa X về đổi mới mục tiêu giáo dục phổ thông yêu cầu
các trường Đại học, các khoa sư phạm cần phải đào tạo đội ngũ GVTH khi tốt
nghiệp ra trường phải đảm bảo ba yếu tố cơ bản sau: phẩm chất, đạo đức, tư
tưởng chính trị; kiến thức và KNSP.
1.3. Điều 35 Luật Giáo dục nói về mục tiêu giáo dục Đại học đã khẳng
định: “Đào tạo trình độ Đại học giúp SV có kiến thức chuyên môn và kĩ năng
thực hành cơ bản về một ngành nghề, có khả năng phát hiện, giải quyết
những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành được đào tạo”. Điều 7 chuẩn
nghề nghiệp GVTH (Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT
ngày 04 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), nêu rõ
các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm đối với GVTH với những nội
dung và tiêu chí cụ thể.
1.4. Thực tế cho thấy, công tác đào tạo GVTH hệ cử nhân ở Trường Đại
học Đồng Tháp trong những năm qua đã đạt được một số hiệu quả nhất định
nhưng vẫn còn những hạn chế: SV tốt nghiệp ra trường có kiến thức chuyên
môn nhưng năng lực thực hành chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới của
- 2
GDTH hiện nay. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là
công tác tổ chức rèn luyện KNSP cho SV chưa được thường xuyên, đặc biệt
nhà trường chưa xây dựng quy trình rèn luyện KNDH cho SV hợp lí và khoa
học, phù hợp với xu thế đào tạo theo học chế tín chỉ. Việc rèn luyện KNDH
Toán cho SV chủ yếu được thực hiện qua nội dung rèn luyện NVSPTX và
lồng ghép vào các môn PPDH Toán. Vì vậy, hiệu quả rèn luyện KNDH Toán
cho SV chưa cao, từ đó dẫn đến việc SV tham gia hoạt động TTSP hay khi ra
trường dạy học còn bộc lộ những hạn chế về KNDH, chưa đáp ứng được yêu
cầu giảng dạy, giáo dục ở trường tiểu học trong giai đoạn mới.
1.5. Để nâng cao chất lượng đào tạo GVTH hiện nay ngoài việc trang bị
kiến thức cho SV, đổi mới chương trình đào tạo và PPDH đòi hỏi phải tăng
cường rèn luyện KNDH cho SV thông qua việc xây dựng được một quy trình
rèn luyện KNDH các bộ môn, trong đó có môn Toán một cách hợp lí, đáp ứng
yêu cầu của thực tiễn GDTH hiện nay.
Vì các lí do trên chúng tôi xác định đề tài nghiên cứu của luận văn là:
“Xây dựng quy trình rèn luyện kĩ năng dạy học môn Toán cho sinh viên
ngành giáo dục tiểu học”
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng quy trình rèn luyện KNDH môn Toán cho SV ngành GDTH nhằm
phát triển KNDH Toán cho SV, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo GVTH.
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động rèn luyện KNDH môn Toán cho
SV ngành GDTH ở các trường Đại học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quy trình rèn luyện KNDH môn Toán cho
SV ngành GDTH.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- 3
3.3.1. Không gian và địa điểm nghiên cứu: Đề tài được thực hiện có
phạm vi nghiên cứu ở Trường Đại học Đồng Tháp trên đối tượng cử nhân sư
phạm ngành GDTH.
3.3.2. Về nội dung nghiên cứu: Tập trung xây dựng quy trình rèn luyện
KNDH môn Toán cho SV ngành GDTH.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được quy trình rèn luyện có tính khoa học và phù hợp với
điều kiện đào tạo sẽ góp phần nâng cao chất lượng rèn luyện KNDH môn
Toán cho SV ngành GDTH.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn có nhiệm vụ góp phần
làm rõ những vấn đề sau:
5.1. Xây dựng cơ sở lí luận về vấn đề rèn luyện KNDH môn Toán cho
SV ngành GDTH ở các trường Đại học.
5.2. Nghiên cứu thực trạng tổ chức hoạt động rèn luyện KNDH môn
Toán cho SV ngành GDTH.
5.3. Xây dựng quy trình rèn luyện KNDH môn Toán cho SV ngành
GDTH, tại Trường Đại học Đồng Tháp.
5.4. Thăm dò ý kiến chuyên gia về tính cần thiết và khả thi của quy trình.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ của đề tài chúng tôi sử dụng hệ thống
phương pháp nghiên cứu sau:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa lí
luận các lý thuyết liên quan để xác định nội dung cụ thể và xây dựng quy
trình rèn luyện KNDH môn Toán cho SV ngành GDTH.
- 4
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Tổng kết kinh nghiệm: đúc kết những kinh nghiệm, những bài học, kế
thừa việc tổ chức hoạt động rèn luyện KNDH môn Toán cho SV trong những
năm qua.
- Điều tra: để thu thập ý kiến của giảng viên, GVTH và cán bộ quản lí về
nội dung, mức độ và phương pháp tổ chức hình thành KNDH môn Toán cho
SV ngành GDTH.
- Nghiên cứu sản phẩm: đánh giá sản phẩm hoạt động thực hành của SV
như là một yếu tố để đánh giá kết quả của quy trình.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia để khảo nghiệm tính cần thiết và
tính khả thi của quy trình.
6.3. Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng toán thống kê để xử lí số
liệu thu được về phương diện định lượng và mặt định tính.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận của đề tài
Chương 2. Thực trạng tổ chức hoạt động rèn luyện KNDH môn Toán
cho SV ngành GDTH
Chương 3. Quy trình rèn luyện KNDH môn Toán cho SV ngành
GDTH Trường Đại học Đồng Tháp.
- 5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Thực tiễn cho thấy, hiệu quả hoạt động sư phạm của giáo viên phụ thuộc
một phần quan trọng vào trình độ KN nghề nghiệp của họ. Vì vậy, việc rèn
luyện KNDH cho SV sư phạm nói chung và SV ngành GDTH nói riêng ở các
trường Đại học, Cao đẳng được nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục trong nước
và ngoài nước hết sức quan tâm. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu
có liên quan sau đây:
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.1.1. Ở Liên Xô (cũ) và các nước Đông Âu:
Việc nghiên cứu về đào tạo giáo viên và sự hình thành KNSP cho họ
được chú trọng ở Liên Xô và các nước Đông Âu trước đây, đặc biệt về cấu
trúc nhân cách nói chung và NLSP của người giáo viên nói riêng thông qua
những công trình nghiên cứu tiêu biểu sau:
+ Những con đường nâng cao hiệu quả TTSP ở các trường Đại học sư
phạm. Kiev,1974;
+ Những vấn đề về đào tạo giáo dục đại cương cho các giáo viên trong
tương lai của O.A.Adoullina;
+ Hình thành các KN, kĩ xảo cho SV trong điều kiện của nền giáo dục
đại học của X.I.Kixegoph...
Các nghiên cứu trên đây mới chỉ là những ý kiến ban đầu, đề xuất sơ bộ
và có tính chất thử nghiệm những kết quả nghiên cứu việc rèn luyện NVSP và
hình thành được một số KNDH cho SV nhưng chưa có tính hệ thống. Chính
O.A.Adoullina nhận xét: “Việc nghiên cứu kinh nghiệm tổ chức công tác thực
hành sư phạm đã chỉ ra rằng: cho tới nay, thiếu hẳn một cơ sở thực hành,
- 6
TTSP, thiếu hẳn những tiêu chuẩn đánh giá kết quả thống nhất…Điều đó dẫn
đến chỗ một số người làm công tác chỉ đạo thực hành đã xác định một cách
chủ quan về nội dung và về phương pháp tổ chức thực hành, TTSP”.
Trong các công trình trên, đáng kể nhất là “Hình thành các KN, kĩ xảo
cho SV trong điều kiện của nền giáo dục đại học” của X.I.Kixegoph (do Vũ
Năng Tính dịch), các bài viết của O.A.Adoullina “Về kĩ năng sư phạm” và về
“Nội dung và cấu trúc thực hành sư phạm ở các trường Đại học sư phạm
trong giai đoạn hiện nay”. Nhiều phân tích lí luận sâu sắc và các kết quả
nghiên cứu thực tiễn của các tác giả cho phép xem xét lại vấn đề về tổ chức và
nội dung của công tác thực hành, TTSP nói chung và việc rèn luyện KNDH
nói riêng cho SV. Kixengoph còn cho rằng quá trình rèn luyện KN, kĩ xảo
nghề nghiệp cho SV gồm 3 giai đoạn: trước TTSP, trong khi TTSP và sau khi
TTSP. Những quan điểm đó vẫn còn mang tính thời sự và có giá trị khoa học
đối với các trường có đào tạo giáo viên hiện nay.
1.1.1.2. Ở các nước phương Tây:
Khác với các nước Đông Âu trước đây, trong hệ thống đào tạo giáo dục
ở các nước phương Tây rất chú ý đến việc hình thành vững chắc các KNDH
cơ bản ngay trong quá trình học lý luận. Có thể xem công trình nêu trên của
K. Barry, L. King là một giáo trình có tính lí luận kết hợp ứng dụng để hình
thành KNDH.
Các công trình nghiên cứu trên chủ yếu chỉ mới đề cập đến những vấn đề
chung của KNSP cũng như con đường hình thành chúng mà chưa đề cập nhiều
đến những vấn đề cụ thể như KN nghề của GVTH, những nội dung cơ bản, tối
thiểu và quy trình kĩ thuật để hình thành chúng một cách chắc chắn trong quá
trình đào tạo. Vì vậy, để đào tạo GVTH đáp ứng được yêu cầu của nhà trường
hiện đại, phải có những nghiên cứu bổ sung và phát triển vấn đề nói trên.
- 7
1.1.2. Những công trình nghiên cứu ở Việt Nam
- Nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục đã có những nghiên cứu, bài viết liên
quan đến việc rèn luyện NVSP, tổ chức hoạt động thực hành sư phạm, TTSP
cho SV ngành sư phạm như:
+ Phạm Minh Hạc với “Nhập môn Tâm lí học” (1980), Lê Văn Hồng với
“Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm” (1997); Nguyễn Quang Uẩn,
Trần Hữu Luyến, Trần Quốc Thành với “Tâm lí học đại cương” (1997)…đã
cung cấp những kết quả nghiên cứu mang tính cơ sở cho việc nghiên cứu các
KNDH ở các trường sư phạm.
+ Nguyễn Như An với “Hệ thống KN giảng dạy trên lớp về môn Giáo
dục học và quy trình rèn luyện các KN đó cho SV khoa Tâm lí – Giáo dục” [2]
(1992), có thể coi là một nghiên cứu cơ bản, có hệ thống về vấn đề rèn luyện
và hình thành các KN giảng dạy cho SV ở các trường sư phạm. Tác giả đã đặt
ra và giải quyết các vấn đề: Hệ thống KNDH và quy trình rèn luyện các
KNDH dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn khá thuyết phục. Tuy nhiên,
kết quả nghiên cứu cũng chỉ là một trong những hướng tiếp cận về vấn đề
“Xây dựng quy trình tập luyện các KN giảng dạy” mà nội dung và đối tượng
cũng chỉ dành cho SV chuyên ngành Tâm lí – Giáo dục học ở đại học.
+ Trần Anh Tuấn với “Xây dựng quy trình tập luyện các kĩ năng giảng
dạy cơ bản trong các hình thức thực hành – TTSP” [40] (1996), đã xác lập
được quy trình tập luyện các kĩ năng giảng dạy cơ bản trong công tác thực
hành – Thực tập sư phạm. Đây là một vấn đề được các trường Cao đẳng, Đại
học có đào tạo giáo viên rất quan tâm. Nhưng kết quả nghiên cứu của tác giả
chỉ có tính chất chung về việc rèn luyện kĩ năng giảng dạy trong hoạt động
thực hành sư phạm, TTSP mà chưa đề cập đến việc xác định hệ thống KNDH
và quy trình rèn luyện các KNDH mà các trường cần phải tổ chức rèn luyện
- 8
cho SV nhất là sinh viên ngành GDTH trong suốt quá trình đào tạo ở trường
Đại học.
+ Nguyễn Đình Chỉnh với “Thực tập sư phạm” (1997), đã cung cấp tài
liệu hướng dẫn cho cán bộ giảng dạy, SV các trường sư phạm về TTSP, đã
giúp cho các trường tiến hành tổ chức hoạt động TTSP theo hướng gửi thẳng,
qua đó giúp cho nhà trường và SV định hướng được việc rèn luyện KNDH
trong hoạt động thực hành sư phạm và TTSP.
+ Nguyễn Việt Bắc với “Xây dựng quy trình hình thành hệ KNSP cho
giáo sinh sư phạm” (1997), bước đầu đã xây dựng cơ sở khoa học về lí luận
và thực tiễn, xác định được hệ thống các KNSP và quy trình hình thành các
KN nghề nghiệp cho việc đào tạo GVTH tại các trường Trung học sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu công phu, tuy nhiên, đề tài cũng
chưa chỉ ra được biện pháp rèn luyện KNDH theo từng môn học cho SV
ngành GDTH trình độ đại học, chưa nêu được biện pháp đánh giá kết quả rèn
luyện KNDH môn Toán của SV.
+ Các tác giả khác như: Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Hữu Dũng, Trần Tuấn
Nam, Phan Thanh Long, Phạm Minh Hùng, Phan Quốc Lâm, Nguyễn Thị
Hường… cũng đã có những nghiên cứu liên quan đến việc rèn luyện KNSP,
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo GVTH ở các trường đại học. Chẳng hạn
Phạm Minh Hùng trong công trình “Hình thành một số kĩ năng dạy học cho
SV ngành GDTH” đã chỉ rõ cách thức hình thành các KNDH cơ bản cho SV
ngành GDTH. Hay Phan Quốc Lâm đã xây dựng nội dung, quy trình hình
thành KNSP theo Chuẩn nghề nghiệp cho SV ngành GDTH thông qua rèn
luyện NVSPTX [24]. Tác giả Nguyễn Thị Hường đã xây dựng được quy trình
rèn luyện KNDH các môn về tự nhiên xã hội cho SV ngành GDTH theo
Chuẩn nghề nghiệp [15]...
- 9
- Những tổng kết đánh giá hoạt động TTSP hằng năm của các trường sư
phạm cho thấy việc đào tạo GVTH trình độ đại học còn nhiều hạn chế: SV có
kiến thức chuyên môn nhưng năng lực thực hành nghiệp vụ, KNDH còn yếu,
chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới của GDTH hiện nay.
- Nhiều hội thảo khoa học cấp quốc gia bàn về việc “Nâng cao chất
lượng đào tạo GVTH đáp ứng yêu cầu phát triển GDTH giai đoạn công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [20], tổ chức tại ĐHSP Hà Nội năm 2003,
Hội thảo “Nâng cao chất lượng hoạt động nghiệp vụ cho SV sư phạm các
trường Cao đẳng và Đại học” [21], tổ chức tại Đại học Vinh năm 2008, các
hội thảo đã đánh giá thực chất công tác đào tạo GVTH, nêu lên các biện pháp
để nâng cao chất lượng đào tạo GVTH đòi hỏi các trường sư phạm cần chú
trọng rèn luyện cho sinh viên KN nghề nghiệp. Nhiều bài viết đã quan tâm
đến công tác rèn luyện KNSP cho SV ngành GDTH. Tuy nhiên, cũng chưa có
nghiên cứu nào đề xuất một quy trình cụ thể rèn luyện KNDH môn Toán cho
SV ngành GDTH trình độ Đại học.
Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học, nhà giáo dục, các tác giả nêu
trên đều được chúng tôi tìm hiểu, phân tích và kế thừa. Tuy nhiên, qua việc
nghiên cứu những công trình đó chúng tôi nhận thấy:
- Mặc dù các tác giả đều đề cao vấn đề hình thành KN nghề cho SV
trong quá trình đào tạo, nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể,
chuyên sâu, nêu ra các biện pháp để rèn luyện KNDH môn Toán cho SV, đặc
biệt, chưa xây dựng được quy trình rèn luyện KNDH môn Toán cho SV
ngành GDTH.
- Các công trình nghiên cứu trên chủ yếu chỉ mới đề cập đến những vấn
đề chung của KNSP cũng như con đường hình thành chúng mà chưa đề cập
nhiều đến những vấn đề cụ thể như kĩ năng nghề của GVTH, những nội dung
- 10
cơ bản và quy trình để hình thành chúng một cách chắc chắn trong quá trình
đào tạo.
Vì vậy để đào tạo người GVTH đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn đổi
mới giáo dục hiện nay đòi hỏi phải có những nghiên cứu bổ sung và phát triển
phù hợp với định hướng đổi mới PPDH Toán ở Tiểu học hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Kĩ năng sư phạm
1.2.1.1. Kĩ năng
Các nhà tâm lý học, giáo dục học có quan niệm khác nhau về KN:
- Merieu cho rằng: “KN là một hoạt động trí tuệ ổn định và có thể tái
hiện trong những trường kiến thức khác nhau. Không có một KN nào tồn tại ở
dạng thuần khiết và mọi KN đều biểu hiện qua những nội dung”.
- Theo M. Alecxeep [1] thì: “KN là sự vận dụng tri thức trong thực tiễn”,
“việc hình thành tri thức tạo điều kiện thuận lợi cho việc rèn luyện KN”.
- N.A.Lêvitôv lại xem xét KN hành động gắn liền với kết quả hành
động. Theo ông, người có KN hành động là người phải nắm được và vận
dụng đúng đắn các cách thức hành động nhằm thực hiện hành động có kết
quả. Ông nhấn mạnh muốn hình thành KN, con người phải nắm vững lý
thuyết về hành động, vừa phải biết vận dụng lý thuyết đó vào thực tiễn.
- K. K. Platônôv và G. G. Goluba khi bàn về KN cũng chú ý tới mặt kết
quả của hành động. Họ cho rằng KN là một mặt tạo nên năng lực của con
người khi thực hiện một công việc có kết quả trong những điều kiện mới,
trong một khoảng thời gian tương ứng.
Trên cơ sở phân tích những quan điểm trên chúng tôi cho rằng KN là sự
thực hiện có kết quả một hành động nào đó bằng cách lựa chọn và vận dụng
những tri thức, những kinh nghiệm đã có để hành động phù hợp với điều kiện
- 11
cho phép. KN biểu hiện trình độ các thao tác tư duy, năng lực hành động và
mặt kỹ thuật của hành động.
1.2.1.2. Kĩ năng sư phạm
Theo các nhà Tâm lí học, Giáo dục học thì KNSP được xem xét như là
một thành phần thiết yếu tạo nên NLSP. KNSP cùng với tri thức là những
thành phần không thể thiếu của NLSP. KNSP có được là do quá trình học tập
và rèn luyện trong môi trường sư phạm.
- Phạm Minh Hạc quan niệm KNSP là mặt hiện thực hóa của NLSP cùng
với tri thức và KNSP. Theo ông, KNSP khác với NLSP ở chỗ: NLSP là thuộc
tính của nhân cách, còn KNSP chỉ là những hành động riêng lẻ của hoạt động
sư phạm. KNSP có một số đặc trưng sau:
+ KNSP không chỉ là mặt biểu hiện của NLSP mà nó còn mang yếu tố
kĩ thuật, thao tác, cách thức hoạt động sư phạm.
+ KNSP là sự vận dụng các tri thức, kinh nghiệm đã có và thực hiện
các thao tác hay một loạt các thao tác vào hoạt động sư phạm.
Tiếp cận các quan niệm trên, chúng tôi nhận thức: KNSP là tập hợp các
thao tác hay hành động phức hợp của hoạt động sư phạm, là năng lực vận
dụng những tri thức và kinh nghiệm sư phạm trong quá trình học tập, rèn
luyện KN sao cho phù hợp với mục đích và điều kiện nhất định nhằm thực
hiện có kết quả hoạt động sư phạm.
Theo các nhà khoa học, nhà giáo dục: KNSP bao gồm hệ thống những kĩ
năng thành phần gồm nhiều tầng bậc, chúng có quan hệ mật thiết với nhau,
tương hỗ cho nhau, đan xen với nhau, làm tiền đề cho nhau. Nếu phân loại
KNDH theo chức năng của người giáo viên thì bao gồm một số kĩ năng sau:
KN tổ chức các hoạt động dạy học; KN tổ chức các hoạt động giáo dục; KN
giao tiếp và ứng xử tình huống sư phạm vv…Trong đó, KN tổ chức các hoạt
- 12
động dạy học giữ vai trò quan trọng vì nó thể hiện chức năng cơ bản của
người giáo viên.
1.2.2. Kĩ năng dạy học
1.2.2.1. Khái niệm
Trong luận án Tiến sĩ của Nguyễn Như An có đưa ra định nghĩa: “KNDH
là sự thực hiện có kết quả một số thao tác hay một loạt thao tác phức tạp của
một hành động giảng dạy, bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức,
những cách thức và quy trình đúng đắn” [2]. Tương tự như vậy, trong luận án
của mình, tác giả Trần Anh Tuấn cũng đưa ra định nghĩa: “KNDH là sự thực
hiện có kết quả một số thao tác hay một loạt thao tác phức hợp của một hành
động giảng dạy bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức chuyên môn
và nghiệp vụ cần thiết vào các tình huống dạy học xác định” [40].
Từ các định nghĩa chung về KN và KNSP, tham khảo hai ý kiến trên,
chúng tôi nêu lên khái niệm KNDH như sau: “KNDH là khả năng vận dụng
các tri thức về chuyên môn, nghiệp vụ của người giáo viên để làm hành trang
tri thức khoa học, phát triển trí tuệ và hình thành thế giới quan, hành vi đạo
đức cho học sinh”.
1.2.2.2. Hệ thống các kỹ năng dạy học
Người giáo viên có 2 chức năng quan trọng là dạy học và giáo dục. Để
thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học, người giáo viên cần phải nắm vững các
phương pháp, các thủ thuật dạy học trên cơ sở áp dụng các kiến thức tâm lý,
giáo dục học và tri thức về phương pháp giảng dạy bộ môn vào công việc của
mình. Vì vậy, việc xác định hệ thống KNDH để SV rèn luyện là vấn đề quan
trọng đối với các trường sư phạm. Hệ thống KNDH là tổ hợp các KN cần
thiết để giúp giáo viên dạy học có hiệu quả. Dựa vào cấu trúc của quá trình
dạy học, chúng tôi phân chia thành bốn nhóm KNDH cơ bản, đó là:
- 13
- Nhóm KN hiểu đối tượng học sinh.
- Nhóm KN thiết kế kế hoạch bài học.
- Nhóm KN tổ chức thực hiện kế hoạch.
- Nhóm KN kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động dạy học.
Bốn nhóm KN này tương ứng với ba giai đoạn của quá trình dạy học, đó là:
- Giai đoạn 1: Tìm hiểu học sinh và chuẩn bị kế hoạch bài học.
- Giai đoạn 2: Tổ chức thực hiện kế hoạch bài học.
- Giai đoạn 3: Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động dạy học.
Sau đây chúng tôi sẽ tìm hiểu sâu hơn từng nhóm KNDH thành phần:
a) Nhóm KN hiểu đối tượng học sinh.
Đây là KN đầu tiên khi giáo viên làm quen với học sinh. Đây chính là
khả năng thâm nhập vào thế giới tâm lí của trẻ, nắm bắt những đặc điểm về
mặt tâm sinh lý, về sở thích, hứng thú, nhu cầu của trẻ…nhằm phục vụ cho
công tác dạy và học. KN này thể hiện ở việc người giáo viên xác định được
mức độ khối lượng kiến thức đã có ở học sinh và mức độ kiến thức mới cần tổ
chức cho trẻ lĩnh hội; dự đoán được những thuận lợi, khó khăn cũng như mức
độ nắm bắt kiến thức mới của các em trong quá trình học tập để điều chỉnh
hoạt động dạy học của mình. KN này được hình thành ở SV trong quá trình
học các môn PPDH và rèn luyện NVSPTX tại các trường tiểu học.
b) Nhóm KN thiết kế kế hoạch bài học
Thiết kế kế hoạch bài học là khâu đầu tiên của quá trình dạy học. Người
giáo viên không thể dạy học có hiệu quả nếu thiếu bước này. Nhóm KN thiết
kế bài học lại bao gồm các nhóm KN cụ thể sau:
- Nhóm KN phân tích chương trình: phân tích mục đích, yêu cầu của
chương trình, bao gồm các yêu cầu tổng quát về tri thức, kĩ năng, thái độ.
- Nhóm KN lựa chọn phương pháp, phương tiện và hình thức dạy học.
- 14
- Nhóm KN xây dựng hệ thống các hoạt động học tập trên lớp (các hoạt
động của thầy và của trò, dự kiến phân phối thời gian…)
- Nhóm KN chuẩn bị bài trên lớp.
c) Nhóm KN tổ chức thực hiện kế hoạch.
Đây là hoạt động cơ bản của người giáo viên trong quá trình dạy học, nó
quyết định chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học. Vì vậy, hình thành
KN tổ chức thực hiện kế hoạch cho người giáo viên tương lai là một yêu cầu
quan trọng bậc nhất. Nhóm KN này bao gồm các nhóm KN nhỏ sau:
- KN ổn định tổ chức lớp học.
- Nhóm KN tổ chức các hoạt động dạy học.
- Nhóm KN tổ chức các hình thức học tập cho học sinh.
- Nhóm KN củng cố, khắc sâu những kiến thức trọng tâm.
d) Nhóm KN kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động dạy học.
Kiểm tra, đánh giá là khâu không thể thiếu trong quá trình dạy học. Kiểm
tra, đánh giá cần toàn diện, khách quan trên cả ba mặt: kiến thức, kĩ năng và
thái độ của học sinh.
Nhóm KN này gồm các KN cụ thể sau: KN ra đề thi, đề kiểm tra; KN lập
đáp án, xây dựng barem điểm số; KN tổ chức thi, kiểm tra; KN chấm bài và
cho điểm; KN trả và chữa bài.
1.2.3. Kĩ năng dạy học môn Toán
1.2.3.1. Khái niệm
Theo cách nhận thức về KNDH chúng tôi cho rằng:
KNDH môn Toán là việc thực hiện có kết quả một số thao tác hay hành
động phức hợp của hoạt động dạy học Toán của người giáo viên, bằng cách
lựa chọn và vận dụng những tri thức toán và kinh nghiệm sư phạm vào hoạt
động dạy học môn Toán.
- 15
1.2.3.2. Kĩ năng dạy học môn Toán của GVTH
KNDH môn Toán của GVTH là việc thực hiện có kết quả một số thao
tác hay hành động phức hợp của hoạt động dạy học môn Toán của người giáo
viên, bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức Toán, tri thức về PPDH
Toán ở tiểu học, các tri thức được tích hợp từ các khoa học khác liên quan
(tâm lý học, triết học...) và kinh nghiệm sư phạm vào hoạt động dạy học môn
Toán ở trường Tiểu học.
Để tổ chức hoạt động dạy học môn Toán ở tiểu học theo yêu cầu đổi mới
người GVTH cần phải có nhiều KNDH, trong đó phải có một số KN cơ bản
sau: Nhóm KN chuẩn đoán tâm lí học sinh; nhóm KN phân tích chương trình
và sách giáo khoa môn Toán ở tiểu học; nhóm KN thiết kế kế hoạch bài học;
nhóm KN tổ chức hoạt động dạy học ở trên lớp; nhóm KN đánh giá; nhóm
KN tổ chức các hoạt động ngoại khóa; nhóm KN tổng kết kinh nghiệm dạy
học môn Toán; KN định hướng giải quyết vấn đề toán học ở trường Tiểu học
trên cơ sở toán hiện đại sang "ngôn ngữ" toán tiểu học; KN tạo tình huống để
HSTH biết cách tự học; KN dạy cách tự học cho HSTH; nhóm KN tổ chức
hoạt động giáo dục nhân cách học sinh... Các KN này có quan hệ mật thiết
với nhau, đan xen nhau, tương hỗ nhau và tạo tiền đề cho nhau trong quá trình
tổ chức hoạt động dạy học môn Toán ở tiểu học.
1.2.3.3. Kĩ năng dạy học Toán của SV ngành GDTH trình độ đại học
KNDH môn Toán của SV ngành GDTH ở các trường sư phạm là thực
hiện có kết quả một số thao tác hay hành động phức hợp của hoạt động dạy
học môn Toán ở tiểu học của SV, bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri
thức Toán, tri thức về PPDH Toán ở tiểu học, các tri thức được tích hợp từ
các khoa học khác liên quan (tâm lý học, triết học...), cũng như bước đầu biết