Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Quản lí công tác xã hội hóa giáo dục tại các trường mầm non công lập huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về quản lí công tác XHHGD tại các trường mầm non, khảo sát và đánh giá thực trạng về quản lí công tác XHHGD tại các trường mầm non CL huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh, từ đó luận văn đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí công tác XHHGD tại các tr... » Xem thêm
Tóm tắt nội dung tài liệu
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Lê Thị Kim Ngân
QUẢN LÍ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA
GIÁO DỤC TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON
CÔNG LẬP HUYỆN NHÀ BÈ,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2020
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Lê Thị Kim Ngân
QUẢN LÍ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA
GIÁO DỤC TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON
CÔNG LẬP HUYỆN NHÀ BÈ,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : Quản lí giáo dục
Mã số : 8140114
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VÕ THỊ BÍCH HẠNH
Thành phố Hồ Chí Minh – 2020
- LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực nếu sai tôi hoàn chịu
trách nhiệm.
Tác giả luận văn
Lê Thị Kim Ngân
- LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Quản lí công tác xã hội hóa giáo dục tại các
trường mầm non CL huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh”, tôi đã nhận được
rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của tập thể Ban giám hiệu, Phòng Sau Đạo học
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, các thầy cô giảng viên tham gia
giảng dạy, cán bộ các phòng, ban chức năng Trường Đại học Sư phạm Thành phố
Hồ Chí Minh. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành về sự giúp đỡ đó.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Võ Thị Bích Hạnh -
người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và chỉ bảo cho tôi hoàn thành luận văn này.
Ban giám hiệu, cán bộ, GV, CMHS 11 trường mầm non CL huyện Nhà Bè,
Thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình hợp tác, giúp đỡ trong suốt quá trình khảo sát
thực tế làm luận văn;
Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên để tôi hoàn thành chương trình
cao học tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong thực hiện đề tài nhưng chắc chắn rằng đề tài
sẽ còn có những hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành
của quý thầy cô, đồng nghiệp và những người quan tâm đến đề tài này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Lê Thị Kim Ngân
- MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cám ơn
Mục lục
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ CÔNG TÁC XHH GDMN ............ 9
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................. 9
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước .............................................................................. 9
1.1.2. Nghiên cứu trong nước ............................................................................ 12
1.2. Một số khái niệm ............................................................................................. 15
1.2.1. GD, GDMN ............................................................................................. 15
1.2.2. Xã hội hóa GD, XHH GDMN ................................................................ 17
1.2.3. Quản lí, quản lí công tác xã hội hóa GD, quản lí công tác XHH
GDMN .................................................................................................. 19
1.3. Lí luận về công tác XHH GDMN ................................................................... 22
1.3.1. Cơ sở pháp lí của công tác XHH GDMN ............................................... 22
1.3.2. Tầm quan trọng của công tác XHH GDMN ........................................... 25
1.3.3. Mục tiêu XHH GDMN ........................................................................... 26
1.3.4. Nội dung của công tác XHH GDMN ...................................................... 28
1.3.5. Nguyên tắc XHH GDMN ....................................................................... 35
1.4. Lí luận về quản lí công tác XHH GDMN ....................................................... 36
1.4.1. Mục đích quản lí công tác XHH GDMN ................................................ 36
1.4.2. Phân cấp quản lí hoạt động công tác XHH GDMN ................................ 37
1.4.3. Nội dung quản lí công tác XHH GDMN ................................................ 39
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lí công tác XHH GDMN ........................ 46
1.5.1. Những yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến công tác XHH GDMN ............. 46
1.5.2. Những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến công tác XHH GDMN ......... 46
- Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ CÔNG TÁC XHHGD TẠI CÁC
TRƯỜNG MẦM NON CL HUYỆN NHÀ BÈ, THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH ................................................................................. 49
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội, GDMN tại huyện Nhà Bè, Thành
phố Hồ Chí Minh................................................................................................ 49
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội tại huyện Nhà Bè ............................................ 49
2.1.2. Tình hình GDMN tại huyện Nhà Bè ........................................................ 49
2.1.3. Những khó khăn đối với các trường mầm non huyện Nhà Bè hiện
nay ........................................................................................................... 58
2.2. Cách thức khảo sát thực trạng ......................................................................... 59
2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 59
2.2.2. Đối tượng khảo sát ................................................................................... 59
2.2.3. Phạm vi khảo sát ...................................................................................... 59
2.2.4. Nội dung khảo sát .................................................................................... 59
2.2.5. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 59
2.3. Thực trạng công tác XHH GDMN huyện Nhà Bè .......................................... 61
2.3.1. Thực trạng nhận thức về công tác XHH GDMN .................................... 61
2.3.2. Thực trạng thực hiện các nội dung công tác XHH GDMN của địa
phương ..................................................................................................... 69
2.4. Thực trạng quản lí công tác XHH GDMN tại huyện Nhà Bè, Thành phố
Hồ Chí Minh .................................................................................................. 83
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lí công tác XHHGD tại các trường
mầm non CL huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh ................................... 103
2.5.1. Mặt mạnh và nguyên nhân ..................................................................... 103
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................ 104
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ CÔNG TÁC XHHGD TẠI CÁC
TRƯỜNG MẦM NON CL HUYỆN NHÀ BÈ, THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY .................... 107
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ................................................................. 107
- 3.2. Các biện pháp quản lí công tác XHHGD tại các trường mầm non CL
huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh ..................................................... 108
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho gia đình, nhà trường và cộng đồng về công
tác XHH GDMN .................................................................................. 108
3.2.2. Tích cực huy động sự tham gia của gia đình, nhà trường và cộng
đồng vào công tác XHH GDMN .......................................................... 114
3.2.3. Nâng cao năng lực quản lí, năng lực sư phạm, kỹ năng nghề nghiệp
cho đội ngũ GDMN .............................................................................. 123
3.2.4. Xây dựng trường mầm non thành đơn vị cung ứng dịch vụ chăm sóc
GDMN chất lượng cao đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thực
tiễn GD .................................................................................................. 126
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lí công tác XHHGD các trường
mầm non huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh ......................................... 130
3.4. Khảo nghiệm tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp ...................... 131
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ....................................................................... 143
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 147
PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Cụm từ viết đầy đủ
CBQL Cán bộ quản lí
CL Công lập
CMHS Cha mẹ học sinh
CS – GD Chăm sóc – giáo dục
ĐTB Điểm trung bình
ĐLC Độ lệch chuẩn
GD Giáo dục
GD & ĐT Giáo dục và Đào tạo
GDMN Giáo dục mầm non
GV Giáo viên
LĐĐP Lãnh đạo địa phương
NCL Ngoài công lập
SDD Suy dinh dưỡng
TS Tổng số
TH Thứ hạng
XHHGD Xã hội hóa giáo dục
XHH GDMN Xã hội hóa giáo dục mầm non
XHHT Xã hội học tập
- DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô số lượng nhóm, lớp, trẻ mầm non các trường mầm non
CL tại huyện Nhà Bè. (Phòng GD & ĐT huyện Nhà Bè, 2019)........... 50
Bảng 2.2. Đội ngũ Ban giám hiệu các trường mầm non CL huyện Nhà Bè,
Thành phố Hồ Chí Minh ....................................................................... 53
Bảng 2.3. Đội ngũ GV các trường mầm non CL huyện Nhà Bè, Thành phố
Hồ Chí Minh ......................................................................................... 54
Bảng 2.4. Chất lượng chăm sóc GDMN huyện Nhà Bè........................................ 57
Bảng 2.5. Các mức độ đánh giá thực trạng ........................................................... 60
Bảng 2.6. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng .............................................. 62
Bảng 2.7. Thực trạng nhận thức về mục tiêu công tác XHH GDMN ................... 63
Bảng 2.8. Thực trạng nhận thức về nội dung công tác XHH GDMN ................... 64
Bảng 2.9. Thực trạng nhận thức về các nguyên tắc công tác XHH GDMN ......... 67
Bảng 2.10. Thực trạng nhận thức về lợi ích công tác XHH GDMN ....................... 68
Bảng 2.11. Đánh giá của LĐĐP, CBQL về sự phối hợp giữa nhà trường gia
đình và xã hội ........................................................................................ 70
Bảng 2.12. Đánh giá của GV và CMHS về sự phối hợp giữa nhà trường, gia
đình và xã hội ........................................................................................ 72
Bảng 2.13. Đánh giá của LĐĐP, CBQL về sự phối hợp giữa nhà trường với
các ban ngành đoàn thể, tổ chức, cá nhân ở địa phương....................... 75
Bảng 2.14. Đánh giá của GV, CMHS về sự phối hợp giữa nhà trường với các
ban ngành đoàn thể, tổ chức, cá nhân ở địa phương ............................. 77
Bảng 2.15. Thực trạng tham gia phối hợp của các lực lượng xã hội trong công
tác XHH GDMN ................................................................................... 80
Bảng 2.16. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác XHH GDMN.............. 82
Bảng 2.19. Đánh giá của LĐĐP, CBQL về mức độ thực hiện và kết quả thực
hiện quản lí việc phối hợp với các ban ngành, đoàn thể, các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn ..................................................................... 92
Bảng 2.20. Đánh giá của GV, CMHS về mức độ thực hiện và kết quả thực
hiện quản lí việc phối hợp với các ban ngành, đoàn thể, các tổ
- chức, cá nhân trên địa bàn ..................................................................... 96
Bảng 3.1. Các mức độ đánh giá đánh giá tính cấp thiết, tính khả thi của các
biện pháp đề xuất ................................................................................ 132
Bảng 3.2. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi biện pháp nâng cao nhận
thức cho gia đình, nhà trường và xã hội về công tác XHH GDMN .. 132
Bảng 3.3. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi biện pháp tích cực huy động
sự tham gia của gia đình, nhà trường và xã hội vào công tác XHH
GDMN ................................................................................................ 135
Bảng 3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi biện pháp nâng cao năng lực
quản lí, năng lực sư phạm, kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ
GDMN ................................................................................................ 137
Bảng 3.5. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi biện pháp xây dựng trường
mầm non thành đơn vị cung ứng dịch vụ chăm sóc GDMN chất
lượng cao đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thực tiễn GD ............. 140
- 1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Có thể nói rằng, giáo dục (GD) đóng một vai trò cực kỳ quan trọng đối với
mỗi quốc gia, dân tộc ở mọi thời đại.
Bác Hồ đã từng nói: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”. Bác yêu cầu nền
GD nước nhà: “GD là sự nghiệp của quần chúng. Cần phải phát huy đầy đủ dân chủ
xã hội chủ nghĩa, xây dựng quan hệ thật tốt, đoàn kết thật chặt chẽ giữa thầy và
thầy, giữa thầy và trò, giữa học trò với nhau, giữa cán bộ các cấp, giữa nhà trường
và nhân dân để hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ đó” (Hồ Chí Minh, 2003).
Nghị quyết Trung ương 2, khóa VIII tháng 12/1996 (Đảng Cộng sản Việt
Nam, 1996) khẳng định: thực sự coi GD đào tạo là quốc sách hàng đầu, GD là sự
nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân, toàn xã hội có trách nhiệm
chăm lo cho GD, kết hợp môi trường GD nhà trường, gia đình và xã hội lành mạnh
ở mọi nơi.
Xã hội hóa giáo dục (XHHGD) là một công tác tạo điều kiện cho các thành
viên trong xã hội đều có quyền được GD, tạo cơ hội cho cha mẹ học sinh (CMHS)
có quyền lựa chọn môi trường học tập phù hợp nhu cầu học sinh và điều kiện gia
đình, đảm bảo quyền tự do trong giảng dạy theo quy định pháp luật, đa dạng hóa
các hình thức cung ứng dịch vụ GD cho nhân dân, huy động các lực lượng xã hội và
công đồng địa phương vào phát triển lĩnh vực GD, thực hiện mục tiêu GD.
XHHGD là một xu hướng phát triển không chỉ ở nước ta mà còn ở nhiều
nước trên thế giới.
Nghị quyết 90 - CP của Chính phủ do Thủ tướng ký ngày 21-8-1997 (Chính
phủ, 1997) đã xác định khái niệm XHHGD như sau: XHHGD là vận động và tổ
chức cho toàn xã hội tham gia vào sự nghiệp GD, là xây dựng trách nhiệm của cộng
đồng cho GD, là mở rộng, phát huy và sử dụng hiệu quả các nguồn đầu tư về nhân
lực, vật lực, tài lực trong xã hội.
Điều 12 Luật GD (Quốc hội, 2005) khẳng định “Xã hội hóa sự nghiệp GD”:
Phát triển GD, xây dựng xã hội học tập (XHHT) là sự nghiệp của Nhà nước và của
toàn dân trong đó nhà nước giữ vai trò chủ đạo, đa dạng hóa các loại hình trường và
- 2
các hình thức GD, khuyến khích mọi người tham gia vào sự nghiệp GD, mọi tổ
chức, gia đình và công dân có trách nhiệm phối hợp với nhà trường thực hiện mục
tiêu GD, xây dựng môi trường GD lành mạnh và an toàn.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (Đảng Cộng sản
Việt Nam, 2001) đã nêu nhiệm vụ: “Chăm lo phát triển giáo dục mầm non
(GDMN), mở rộng hệ thống nhà trẻ và trường lớp mẫu giáo trên mọi địa bàn dân
cư, đặc biệt là ở nông thôn và những vùng có khó khăn”.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X (Đảng Cộng sản Việt Nam,
2006) của Đảng đã chỉ rõ: “Chăm lo phát triển GDMN”, thực hiện “Chuẩn hóa, hiện
đại hóa, xã hội hóa”, đề cao trách nhiệm của gia đình, nhà trường và xã hội. Chuyển
dần mô hình GD hiện nay sang mô hình GD mở - mô hình XHHT với hệ thống học
tập suốt đời, đào tạo liên tục, liên thông giữa các bậc học, ngành học là trách nhiệm
của toàn Đảng, toàn dân, toàn xã hội.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (Đảng Cộng sản Việt Nam,
2011) của Đảng xác định “Mở rộng GDMN, hoàn thành phổ cập mầm non 5 tuổi”
là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực đến năm 2020.
Đặc biệt trong tình hình toàn Đảng, toàn dân đang triển khai thực hiện Nghị
quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013, Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám,
Ban Chấp hành Trung ương khóa XI, về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo (GD & ĐT) đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (Đảng Cộng sản Việt
Nam, 2013): Đổi mới phải bắt đầu từ những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết. Đổi mới
từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí của Nhà nước đến các hoạt động của các cơ sở
GD & ĐT và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học.
Đó là một quan điểm đúng đắn, đáp ứng những yêu cầu, đòi hỏi cấp bách từ
đời sống thực tiễn và xu thế phát triển GD của thế giới, khắc phục những tồn tại, bất
cập để GD phát huy tốt vai trò, sứ mệnh cao cả trong việc “Nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”, góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và
phát triển đất nước.
- 3
Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XII (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2016)
của Đảng đã xác định một trong sáu nhiệm vụ trọng tâm của nhiệm kỳ là: “Đổi mới
căn bản và toàn diện GD & ĐT, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao”, “Thu hút và phát huy mạnh mẽ mọi nguồn nhân lực và sức sáng
tạo của nhân dân”.
Trong những năm qua, XHHGD nói chung và xã hội hóa giáo dục mầm non
(XHH GDMN ) nói riêng đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ đó là các nhà
trường mầm non đã huy động được nhiều hơn sự đóng góp từ các cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp và CMHS đầu tư xây dựng trường, lớp, trang thiết bị phục vụ cho
giảng dạy và học tập. Tuy nhiên, còn khá nhiều các nhà quản lí GD và bộ phận lớn
trong nhân dân còn nhìn nhận công tác xã hội hóa giáo dục (XHHGD ) (chỉ đơn
thuần là vận động, đóng góp tiền, của từ nhân dân, các tổ chức, đoàn thể, kinh tế -
xã hội để xây dựng trường, mua sắm trang thiết bị và nâng cao cơ sở vật chất cho
trường học cũng như còn chưa nhìn nhận đúng vai trò của các thành phần kinh tế và
xã hội trong việc tham gia vào các hoạt động của GD. Ngoài ra, vẫn còn gặp nhiều
khó khăn và hạn chế trong công tác phối hợp giữa “Nhà trường – Gia đình – Xã
hội” để huy động toàn xã hội tham gia vào quá trình GD.
Cùng với sự phát triển của cả nước, Nhà Bè có nền kinh tế phát triển khá
nhanh và mạnh, thu hút một lượng khá lớn lao động nhập cư từ các tỉnh, thành trong
cả nước về lập nghiệp. Ngành GD & ĐT huyện Nhà Bè nói chung và GDMN nói
riêng đang có những thuận lợi nhất định đồng thời cũng đang phải đối mặt với nhiều
khó khăn, thách thức, trong đó thách thức lớn nhất là giải quyết đủ chỗ học cho các
cháu. Vì vậy, huyện Nhà Bè đã xem công tác XHH GDMN là một vấn đề cấp thiết
trong tình hình kinh tế, xã hội của huyện hiện nay, đẩy mạnh XHH GDMN là một
trong những giải pháp quản lí cơ bản nhằm đáp ứng nhu cầu gửi con của các bậc
cha mẹ và nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN.
Theo Báo cáo tổng kết nhiệm vụ chuyên môn GDMN năm học 2018 – 2019
(Phòng GD - ĐThuyện Nhà Bè, 2019): toàn Huyện có 11 trường mầm non CL, 23
trường mầm non tư thục (tăng 05 trường) và 54 cơ sở GDMN quy mô nhóm - lớp
(tăng 9 cơ sở); tổng số nhóm lớp CL là 124 nhóm lớp; trong đó nhà trẻ: 23 nhóm
- 4
lớp, mẫu giáo: 101 nhóm lớp; đã huy động được 1614/2455 trẻ nhà trẻ ra lớp, đạt
65.7% (chỉ tiêu 38%); trong đó: CL (CL): 581 trẻ, ngoài công lập (NCL): 1033 trẻ.
Tỷ lệ trẻ nhà trẻ học CL là: 35,99%. Huy động được 6758/7048 trẻ mẫu giáo ra lớp,
đạt 95.9% (chỉ tiêu 95%); trong đó: CL: 3368 trẻ, NCL: 3390 trẻ, Tỷ lệ trẻ mẫu giáo
học CL là: 49.83%, 100% trẻ học bán trú và 2 buổi/ ngày (quy định 95%).
Trước yêu cầu XHHGD tại các trường mầm non CL tại huyện Nhà Bè và
trước tình hình quản lí công tác XHHGD tại các trường mầm non CL trên địa bàn
huyện Nhà Bè. Với trách nhiệm của một người quản lí, bản thân tôi mong muốn
đóng góp một phần công sức của mình nhằm tìm các biện pháp để nâng cao hơn
nữa chất lượng quản lí công tác XHHGD tại các trường mầm non CL huyện Nhà
Bè. Vì thế tôi quyết định chọn đề tài “Quản lí công tác XHHGD tại các trường
mầm non CL huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu làm luận
văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về quản lí công tác XHHGD tại các trường
mầm non, khảo sát và đánh giá thực trạng về quản lí công tác XHHGD tại các
trường mầm non CL huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất một số
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí công tác XHHGD tại các trường mầm
non CL này.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lí GDMN tại huyện Nhà Bè.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lí công tác XHHGD tại các trường mầm non
CL huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác XHHGD hiện nay được tổ chức rộng rãi tại các trường mầm non
CL huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh và đã thu được một số kết quả nhất
định. Tuy nhiên, còn một số hạn chế, bất cập trong quản lí công tác XHH GDMN .
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và đánh giá đúng thực trạng quản lí công tác XHHGD
tại các trường mầm non CL huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh, có thể đề xuất
một số biện pháp quản lí có tính cần thiết và khả thi cao nhằm nâng cao hiệu quả
- 5
quản lí công tác XHHGD tại các trường mầm non CL này.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về công tác XHH GDMN và quản lí công tác
XHHGD tại các trường mầm non.
- Đánh giá thực trạng công tác XHH GDMN và thực trạng quản lí công tác
XHHGD tại các trường mầm non CL huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí công tác
XHHGD tại các trường mầm non CL, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu quản lí công tác XHHGD của Hiệu
trưởng tại các trường mầm non CL, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh.
Về địa bàn khảo sát: khảo sát tại 11 trường mầm non CL trên địa bàn huyện
Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh gồm: Trường MN Thị Trấn Nhà Bè, Trường MN
Sơn Ca, Trường MN Mạ Non, Trường MN Sao Mai, Trường MN Đồng Xanh,
Trường MN Sao Mai, Trường MN Tuổi Hoa, Trường MN Hướng Dương, Trường
MN Mạ Non, Trường MN Vàng Anh, Trường MN Vành Khuyên dưới sự điều
hành, lãnh đạo của hiệu trưởng nhà trường.
Về thời gian: Để khảo sát thực trạng, đề tài sử dụng các số liệu, dữ kiện được
thu thập, nghiên cứu trong năm học 2018 – 2019.
7. Phương pháp luận
7.1. Cơ sở Phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống
Vận dụng quan điểm hệ thống nhằm nghiên cứu thực trạng quản lí công tác
XHHGD trong mối quan hệ với quản lí công tác XHHGD tại các trường mầm non.
Nghiên cứu quản lí công tác XHH GDMN cần nghiên cứu các nội dung cụ
thể như: chủ thể quản lí, mục tiêu quản lí, nội dung quản lí, phương pháp quản lí,
kết quả quản lí.
Khi đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lí XHH GDMN phải
xem xét chúng trong mối quan hệ với nhau nhằm tạo ra sự tác động hợp lí giữa các
biện pháp trong việc nâng cao hiệu quả quản lí XHHGD dục tại các trường mầm
- 6
non CL, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh.
7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic
Quá trình thực hiện công tác XHHGD là quá trình lâu dài và có tính kế thừa
do vậy việc quản lí quá trình này cũng lâu dài và phải có tính kế thừa.
Quá trình thực hiện công tác XHHGD phải tuân theo một trật tự chặt chẽ.
công tác XHHGD phải bắt đầu từ xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo
thực hiện, và kiểm tra, đánh giá.
Vận dụng quan điểm lịch sử - logic vào đề tài nhằm nghiên cứu thực trạng
quản lí công tác XHHGD tại các trường mầm non CL, huyện Nhà Bè, Thành phố
Hồ Chí Minh bằng cách tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng quản lí công tác XHH
GDMN vào những khoảng thời gian, không gian và điều kiện cụ thể. Điều này giúp
cho công tác điều tra thực trạng được chính xác, phù hợp với mục đích nghiên cứu.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Vận dụng quan điểm thực tiễn vào đề tài nhằm đánh giá quản lí công tác XHH
GDMN và đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lí công tác XHH
GDMN phải dựa vào điều kiện thực tế, gắn với thực tiễn của địa phương và của các
trường mầm non CL huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh.
7.2. Phương pháp luận nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa những vấn đề lí luận trong các
tài liệu, văn bản, công trình nghiên cứu.... có liên quan đến công tác XHHGD , công
tác XHH GDMN và quản lí công tác XHH GDMN nhằm làm cơ sở lí luận cho đề
tài nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
+ Mục tiêu: Nhằm thu thập thông tin, số liệu để đánh giá thực trạng công tác
XHH GDMN .
+ Nội dung:
Lãnh đạo địa phương (LĐĐP), CBQL (CBQL) và GV (GV):
Nhận thức, nội dung, mục tiêu về XHHGD tại một số trường mầm non CL
- 7
huyện Nhà Bè, TPHCM;
Mức độ hiệu quả về công tác XHHGD tại một số trường mầm non CL huyện
Nhà Bè, TPHCM
CMHS (CMHS):
Đánh giá lợi ích, hiệu quả về công tác XHHGD tại một số trường mầm non
CL tại huyện Nhà Bè, TPHCM.
+ Đối tượng: LĐĐP (14), CBQL (28) và GV (110), CMHS (220) của 11
trường mầm non CL trên địa bàn huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Thời gian: từ tháng 09/2018 đến tháng 05/2019
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
+ Mục tiêu: quan sát các thành quả của công tác XHHGD tại 11 trường mầm
non CL huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Nội dung: xem kế hoạch, cơ sở vật chất, tài chính, báo cáo…liên quan đến
công tác XHHGD của 11 trường mầm non CL trên địa bàn huyện Nhà Bè, Thành
phố Hồ Chí Minh.
+ Đối tượng: hồ sơ XHHGD của 11 trường mầm non CL trên địa bàn huyện
Nhà Bè.
+ Thời gian: từ tháng 09/2018 đến tháng 05/2019
Phương pháp phỏng vấn
+ Mục tiêu: thu thập các ý kiến, đánh giá được việc thực hiện hiệu quả kế
hoạch xã hội hóa tại trường.
+ Nội dung: xây dựng các câu hỏi phỏng vấn phục vụ cho nội dung tìm hiểu
thực trạng công tác XHH GDMN và quản lí công tác XHH GDMN tại các trường
mầm non CL huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Đối tượng: lãnh đạo địa phương và CBQL.
+ Thời gian: từ tháng 09/2018 đến tháng 05/2019.
Phương pháp thống kê toán học
Đối với dữ liệu định lượng: sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu thu thập
từ điều tra bằng bảng hỏi, tìm ra mối quan hệ giữa các vấn đề nghiên cứu của đề tài.
- 8
Đối với dữ liệu định tính: các cuộc phỏng vấn sẽ được phân tích bằng phương
pháp trích lọc nội dung theo từng phần nghiên cứu.
8. Cấu trúc nội dung các chương của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo,
Phụ lục nghiên cứu, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lí công tác XHH GDMN .
Chương 2: Thực trạng quản lí công tác XHHGD tại các trường mầm non CL
huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Biện pháp quản lí công tác XHHGD tại các trường mầm non CL
huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay.
- 9
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ CÔNG TÁC
XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC MẦM NON
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước
GD xã hội chủ nghĩa trước đây ở Liên Xô (cũ) và các nước Đông Âu đã từng
coi trọng sự tham gia của xã hội vào việc xây dựng và phát triển GD, bao gồm việc
huy động mọi người đi học và tham gia đóng góp mọi nguồn lực cho GD, thực hiện
sự kết hợp nhà trường, gia đình và xã hội.
Từ những năm 80, ở Liên Xô đã xuất hiện hình thức Tổ hợp xã hội – sư phạm,
gọi tắt là SPK. Đây là một cơ cấu tổ chức xã hội được thành lập trên các địa bàn dân
cư lấy hạt nhân trung tâm là nhà trường phổ thông ở từng tiểu khu. Tổ chức này
nhằm GD cả trẻ em và người lớn trên địa bàn, thực hiện sự kết hợp GD nhà trường,
gia đình và xã hội nhằm hổ trợ cho gia đình nhà trường. Tổ hợp xã hội – sư phạm
này đặt nhà trường vào vị trí trung tâm của đời sống văn hóa – GD của tiểu khu, tổ
chức các hoạt động câu lạc bộ, nhà hát, thể dục, thể thao…, thu hút phụ huynh học
sinh, các tập thể lao động, các tập thể sản xuất vào những hoạt động hổ trợ GD cho
nhà trường về mọi mặt, kể cả cơ sở vật chất kĩ thuật của nhà trường về mọi mặt tạo
nên bầu không khí toàn xã hội chăm lo cho thế hệ trẻ. (Võ Tấn Quang, et al., 2001)
Đi sâu hơn vào quá trình GD, Liên Xô trước đây cũng như ở Nhật Bản, Hàn
Quốc và các nước khác đều quan tâm xây dựng và củng cố các tổ chức phục vụ trực
tiếp cho việc GD. Đó là các tổ chức CMHS và thầy giáo PTA (parel teachers
association) với những nội dung thiết thực vì chất lượng GD cho thế hệ trẻ. (Võ Tấn
Quang, et al., 2001)
Trung Quốc (Võ Tấn Quang, et al., 2001) xã hội tham gia vào GD là vấn đề
mà Trung Quốc đặc biệt quan tâm. Trung Quốc đã từng xác định “Kế hoạch lớn
trăm năm, GD là gốc”, “Cần phải đặt GD lên vị trí chiến lược ưu tiên phát triển...
đây là kế hoạch lớn cơ bản để thực hiện hiện đại hoá”. Từ đó, tăng cường đầu tư
cho GD theo tình thần “Lấy ngân sách Nhà nước là chính, là rất quan trọng, đồng
thời phải lôi cuốn toàn xã hội tham gia phát triển GD, đoàn thể xã hội và cá nhân,
- 10
theo nguyên tắc tự nguyện, lượng theo sức mình để quyên góp vốn, chung vốn làm
GD không thu thuế. Trung Quốc đã thực hiện nhiều giải pháp: tăng nhịp độ đầu tư
tài chính của Nhà nước, cho các địa phương quyên thu các khoản đóng góp cho GD
để mua sắm thiết bị dạy học. Tăng đầu tư và thu nhập cho GD, góp vốn xác định
GD từ các xí nghiệp, hầm mỏ, xây dựng các loại quỹ GD, đa dạng hoá các loại hình
GD, liên kết GD và doanh nghiệp, liên kết giữa các loại trường, các liên ngành đào
tạo ...Về GDMN (Nguyễn Tiến Đạt, 2006): GDMN được coi là một bộ phận của
GD xã hội chủ nghĩa. Bộ GD và các Vụ Y tế đảm nhận trách nhiệm về chăm sóc
sức khỏe, vệ sinh ở các trường mầm non. Nguồn kinh phí cho các trường mầm non
do Nhà nước, các tập thể doanh nghiệp và cha mẹ trẻ cùng chịu trách nhiệm.
Thái Lan (Nguyễn Minh Phương, 2012):
Có nhiều hình thức huy động nguồn lực đầu tư, hỗ trợ tài chính và những tài
sản như các cơ quan nhà nước thì thu các khoản thuế GD theo quy định của luật
pháp để tổ chức các hoạt động GD còn những người làm GD, các tổ chức cá nhân,
tổ chức xã hội, gia đình và cộng đồng hội hỗ trợ GD bằng hình thức tài trợ tài sản.
Trẻ từ 3 đến 5 tuổi thường được GD ở các trung tâm chăm sóc trẻ em, nhà trẻ
và trường mẫu giáo. Hầu hết các trường cấp mẫu giáo ở Băng Cốc là trường tư thục
do cấp học này không bắt buộc và loại hình tư thục năng động hơn trong hoạt động
này.
Nhật Bản (Nguyễn Minh Phương, 2012):
Độ tuổi GD bắt buộc đươc luật pháp Nhật Bản quy định là từ 6 đến 15 tuổi, và
Nhà nước tài trợ hoàn toàn cho phần GD bắt buộc này. Chính phủ chú trọng việc
tăng cường GD của gia đình và cộng đồng để nâng cao chất lượng GD, nhằm giúp
các em phát triển tình cảm và ý thức xã hội, hình thành nên những người Nhật giàu
nhân tính.
Trong hệ thống GD ở Nhật Bản hiện nay (Nguyễn Tiến Đạt, 2006): Vai trò
của gia đình, đặc biệt là người mẹ rất quan trọng đối với trẻ em do đó đòi hỏi người
mẹ phải có trình độ học vấn cao để có thể giúp con cái họ có thể vượt qua được
chương trình GD có yêu cầu cao ở Nhật Bản. Việc quản lí hệ thống GD Nhật Bản là
phi tập trung, Bộ GD đóng vai trò của người điều phối.