Nâng cấp TK VIP tải tài liệu không giới hạn và tắt QC

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Xã hội hóa hoạt động giáo dục tại tỉnh Ninh Thuận - Thực trạng và giải pháp

Mục tiêu của đề tài là hệ thống hóa lý luận làm sáng tỏ cơ sở khoa học của vấn đề Xã hội hóa hoạt động giáo dục (XHHHĐGD), đi sâu tìm hiểu thực trạng XHHHĐGD tại tỉnh Ninh Thuận, qua đó đề ra giải pháp thiết thực để phát huy vai trò của cộng đồng trong việc thực hiện XHHHĐGD nhằm tiếp tục mỡ rộng... » Xem thêm

02-05-2022 46 12
QUẢNG CÁO

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐHSP TP.HCM - TRƯỜNG CBQL GD & ĐT II ĐOÀN THỊ GÁI XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TẠI TỈNH NINH THUẬN - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC CHUYÊN NGÀNH "QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC" MÃ SỐ : 5.07.03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TIẾN SĨ ĐÀO QUANG TRUNG TP. HỒ CHÍ MINH - 2003
  2. MỤC LỤC MỤC LỤC ............................................................................................................ 2 T 0 T 0 LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... 6 T 0 T 0 Các cụm từ viết tắt .............................................................................................. 7 T 0 T 0 PHẦN 1- MỞ ĐẦU ............................................................................................. 8 T 0 T 0 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI VÀ LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 8 T 0 T 0 1.1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 8 T 0 T 0 1.2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ......................................................................................... 9 T 0 T 0 2.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU VÀ GIỚI HẠN ĐỀ TÀI .................................................... 10 T 0 T 0 2.1.Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 10 T 0 T 0 2.2.Giới hạn đề tài .......................................................................................................... 10 T 0 T 0 3.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 10 T 0 T 0 4.GIẢ THUYẾT KHOA HỌC ............................................................................................ 10 T 0 T 0 5.NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 11 T 0 T 0 6.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................... 11 T 0 T 0 7.CẤU TRÚC LUẬN VĂN ................................................................................................ 11 T 0 T 0 CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ XÃ HỘI HÓA HOẠT T 0 ĐỘNG GIÁO DỤC ........................................................................................... 12 T 0 1.1. Khái niệm về xã hội hóa, xã hội hóa hoạt động giáo dục ............................................ 12 T 0 T 0 1.1.1. Xã hội hóa............................................................................................................. 12 T 0 T 0 1.1.2. Xã hội hóa hoạt động giáo dục (XHHHĐGD) ..................................................... 13 T 0 T 0 1.2. Cơ chế XHHHĐGD ..................................................................................................... 17 T 0 T 0 1.3. Vai trò XHHHĐGD đối với việc phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo nói chung và T 0 đối vời việc hình thành nhân cách con người mới .............................................................. 18 T 0 1.4. Nội dung chính của xã hội hóa hoạt động giáo dục ..................................................... 23 T 0 T 0 1.4.1.Giáo dục hóa xã hội ............................................................................................... 23 T 0 T 0
  3. 1.4.3. Đa dạng hóa loại hình đào tạo .............................................................................. 25 T 0 T 0 1.4.4.Đa phương hóa nguồn lực đầu tư .......................................................................... 26 T 0 T 0 1.4.5.Thể chế hoá XHHHĐGD ...................................................................................... 26 T 0 T 0 1.5. Con đường để thực hiện XHHHĐGD .......................................................................... 27 T 0 T 0 1.5.1. Xây dựng và củng cấ mối quan hệ giữa nhà trường và các lực lượng xã hội trong T 0 việc tham giữ làm công tác giáo dục. ............................................................................. 28 T 0 1.5.2. Dân chủ hóa giáo dục ........................................................................................... 29 T 0 T 0 1.5.3. Đa dạng hóa giáo dục ........................................................................................... 31 T 0 T 0 1.5.4. Đại hội giáo dục các cấp (xã huyện, tỉnh) ............................................................ 32 T 0 T 0 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở T 0 TỈNH NINH THUẬN........................................................................................ 35 T 0 2.1. Vài nét về đặc điểm tỉnh Ninh Thuận .......................................................................... 35 T 0 T 0 2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ......................................................................... 35 T 0 T 0 2.1.2. Dân số và lao động ............................................................................................... 35 T 0 T 0 2.2.Nhận thức của các cấp các ngành trong tỉnh về XHHHĐGD. ...................................... 37 T 0 T 0 2.3. Thực trạng công tác XHHHĐGD ở Ninh Thuận trong những năm qua ...................... 40 T 0 T 0 2.3.1.Tiến trình triển khai thực hiện XHHHĐGD ở Ninh Thuận ................................ 40 T 0 T 0 2.3.2.Kết quả đạt được.................................................................................................... 40 T 0 T 0 2.4. Những giải pháp tại địa phương trong việc thực hiện xã hội hóa hoạt động giáo dục 57 T 0 T 0 2.5. Thành tựu và hạn chế trong việc triển khai XHHHĐGD ở Ninh Thuận ..................... 59 T 0 T 0 2.5.1. Những thành tựu ................................................................................................... 59 T 0 T 0 2.5.2. Những hạn chế ...................................................................................................... 61 T 0 T 0 2.6. Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế ............................................................ 62 T 0 T 0 2.6.1.Nguyên nhân thành tựu ......................................................................................... 62 T 0 T 0 2.6.2.Nguyên nhân hạn chế ............................................................................................ 63 T 0 T 0
  4. CHƯƠNG 3 - NHỮNG GIẢI PHÁP VỀ XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG T 0 GIÁO DỤC Ở TỈNH NINH THUẬN NHỮNG NĂM TỚI........................... 65 T 0 3.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển sự nghiệp giáo dục ở Ninh Thuận theo tinh thần T 0 nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X (từ nay đến năm 2010).................................... 65 T 0 3.2. Mục tiêu xã hội hóa hoạt động giáo dục ...................................................................... 65 T 0 T 0 3.3. Những giải pháp xã hội hóa hoạt động giáo dục cụ thể ............................................... 66 T 0 T 0 3.3.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò quốc sách hàng đầu của giáo dục về T 0 XHHHĐGD cho cấc ngành, các cấp, các lực lương xã hội, các tầng lớp nhân dân và cán bậy giáo viên, công nhân viên, học sinh, học viên ở các trường .................................... 67 T 0 3.3.2.Thu hút các lực lượng xã hội tham gia các hoạt động giáo dục trong đó nhà trường T 0 giữ vai trò nòng cốt......................................................................................................... 69 T 0 3.3.3. Dân chủ hóa giáo dục ........................................................................................... 78 T 0 T 0 3.3.4. Hoàn thiện và tăng cường hiệu lực cơ chế, việc thể chế hoá về XHHHĐGD ..... 80 T 0 T 0 3.4. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp trên .......................... 89 T 0 T 0 PHẦN 3 - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 92 T 0 T 0 KẾT LUẬN CHUNG .......................................................................................................... 92 T 0 T 0 CÁC KIẾN NGHỊ ............................................................................................................... 94 T 0 T 0 ❖ Đối với Trung ương ................................................................................................... 94 T 0 T 0 ❖ Đối với tỉnh................................................................................................................ 95 T 0 T 0 ❖ Đối với ngành giáo dục - đào tạo .............................................................................. 95 T 0 T 0 ❖ Đối với các nhà trường .............................................................................................. 96 T 0 T 0 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................... 97 T 0 T 0 A- VĂN KIỆN VÀ CÁC TÁC PHẨM KINH ĐIỂN ......................................................... 97 T 0 T 0 B- CÁC SÁCH BÁO, TÀI LIỆU KHOA HỌC .................................................................. 98 T 0 T 0 PHẦN PHỤ LỤC ............................................................................................ 100 T 0 T 0 A-PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN .................................................................................... 100 T 0 T 0
  5. B- THỐNG KÊ SỐ LIỆU CHỨNG MINH ...................................................................... 104 T 0 T 0
  6. LỜI CẢM ƠN Bằng tình cảm chân thành, trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với: - Hội đồng đào tạo Cao học chuyên ngành "Quản lý và tổ chức công tác văn hoá, giáo dục " thuộc trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh và trường Cán bộ quản lý Giáo dục & Đào tạo II. - Các Thầy, Cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, tư vấn cho tôi suốt quá trình học tập và viết luận văn. Đặc biệt với Tiến sĩ Đào Quang Trung - người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học, tận tình giúp đỡ tôi hoàn tất luận văn này. Đồng thời tôi xin chân thành cám ơn: - Lãnh đạo và một số phòng chức năng các Ban, Ngành trong tỉnh (Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Lao động-Thương binh - Xã hội.. ) - Lãnh đạo và các phòng chức năng Sở Giáo dục & Đào tạo tỉnh Ninh Thuận. - Các đồng chí Lãnh đạo Phòng Giáo dục & Đào tạo các huyện, thị; Hiệu trưởng một số trường Trung học phổ thông, Trung học cơ sở,... trong toàn tỉnh. - Một số lãnh đạo các huyện, thị, xây phường và đại diện Hội cha mẹ học sinh một số trường... - Gia đình, bè bạn, đồng nghiệp... đã giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do khả năng và thời gian có hạn chắc chắc luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính mong được sự chỉ dẫn, góp ý bổ sung của quý Thầy, Cô, anh chị các khoa trước cùng tất cả bạn bè. Ninh Thuật, tháng 2 năm 2003 Đoàn Thị Gái
  7. Các cụm từ viết tắt
  8. PHẦN 1- MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI VÀ LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Lý do chọn đề tài Ra đời từ khi loài người xuất hiện, giáo dục với tư cách là một hiện tượng, một quá trình xã hội đã nảy sinh, phát triển và tồn tại vĩnh hằng. Thực tế cho thấy giáo dục luôn chịu sự chi phối, quy định bởi các lĩnh vực khác của đời sống xã hội; đồng thời đã có những tác động, đóng góp tích cực cho sự phát triển, tiến bộ của xã hội loài người. Theo tổng kết của UNESCO trong 50 năm qua : Giáo dục là một nhân tố của phát triển. Người Việt Nam ta vốn có truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo, dù trong hoàn cảnh nào cũng coi trọng việc giáo dục " Không thầy đố mày làm nên". "Muốn sang thì bắc cầu Kiều, muốn con hay chữ phải yêu kính thầy",... và giáo dục đã thật sự gắn bó với các sinh hoạt chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hội của đất nước. Việt Nam ta sẽ khó diệt được giặc dốt, khó đẩy mạnh công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; khó mở rộng mạng lưới trường lớp, phát triển các loại hình đào tạo nếu không được toàn dân hưởng ứng phương châm: "Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng", "Nhà nước và nhân dân cùng làm giáo dục"....mà Bác Hồ và Đảng ta đã đúc kết, phổ biến từ lâu. Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay, giáo dục ngày càng có vai trò, vị trí quan trọng. Hiến pháp năm 1992 điều 35 : "Giáo dục là quốc sách hàng đầu..." . Kế thừa tinh thần Nghị quyết VI, VII, VIII, Nghị quyết IX của Đảng đã nhấn mạnh : "Phát triển giáo dục đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững", với giải pháp : Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục; thực hiện "Chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa". Trong nhiều giải pháp chiến lược mà thực hiện "Chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa". Trong nhiều giải pháp chiến lược mà
  9. Đảng và Nhà nước đã đề ra thì "Xã hội hóa hoạt động giáo dục" được xác định là một quan điểm phát triển đồng thời là giải pháp giữ vai trò chủ yếu trong quá trình đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục và đào tạo nước nhà. Quán triệt quan điểm chung đó, tại địa bàn tỉnh Ninh Thuận trong nhiều năm qua đã triển khai, thực hiện xã hội hóa hoạt động giáo dục đạt những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế, vướng mắc trong cách nghĩ, các làm dẫn đến tình trạng có nơi còn dạy ca ba, một số em trong độ tuổi đi học chưa được đến trường, hoặc phải dở dang việc học...Do vậy việc đi sâu nghiên cứu thực trạng và tìm ra giải pháp nhằm lăng cường xã hội hóa hoạt động giáo dục trên toàn địa bàn tỉnh Ninh Thuận là điều bức xúc hiện nay. Với hơn 18 năm làm công tác giáo dục, trong đó hơn 13 năm được phân công làm quản lý trường trước đây, cùng với việc được trang bị những kiến thức cơ bản về mặt lý luận quản lý giáo dục, giáo dục học,... trong thời gian tham gia lớp Cao học này, người viết rất tâm đắc với vấn đề XHHHĐGD, vì vậy đã chọn đề tài nghiên cứu của mình là " Xã hội hoa hoạt động giáo dục tại tỉnh Ninh Thuận - Thực trạng và giải phấp " 1.2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Xã hội hóa hoạt động giáo dục đã được nhiều nhà nghiên cứu khẳng định là thực hiện bản chất xã hội của giáo dục, là một hoạt động có tính quy luật, là một yêu cầu khách quan vốn có của sự nghiệp giáo dục, ... Và xã hội hóa hoạt động giáo dục cũng là bài học lớn của 50 năm nền giáo dục cách mạng nước ta. Ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về đề tài xã hội hóa hoạt động giáo dục như sau : - "Xã hội hóa công tác giáo dục" của Phạm Minh Hạc - (Nhà xuất bản Giáo dục - Hà Nội 1997). - "Xã hội hóa công tác giáo dục - nhận thức và hành động" của Viện Khoa học giáo dục - (Hà Nội 1999). - " Xã hội hóa giáo dục và công tác phối hợp của Hiệu trưởng với các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường" của Đỗ Thiết Thạch (TP Hồ Chí Minh 1999).
  10. - Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục về đề tài "Các biện pháp tăng cường xã hội hóa hoạt động giáo dục ở các trường phổ thông Thừa Thiên Huế " của tác giả Nguyễn Thị Thu Hồng (2001). Các đề tài trên tập trung ở các lĩnh vực nghiên cứu giáo dục, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục - đào tạo, các trường phổ thông, vấn đề xã hội hóa hoạt động giáo dục vẫn còn đang tiếp tục nghiên cứu trên phạm vi cả nước vì việc tổ chức thực hiện ở mọi nơi hầu như cũng chỉ ở bước khởi đầu, hơn nữa mỗi vùng, miền, mỗi tỉnh lại có đặc thù riêng. Tại tỉnh Ninh thuận hầu như chưa có một công trình nghiên cứu nào hoặc có sự đúc kết rút kinh nghiệm một cách có hệ thống, sâu sắc về vấn đề này. Vì vậy, đề tài "Xã hội hóa hoạt động giáo dục tại tỉnh Ninh Thuận - Thực trạng và giải pháp" rất cần thiết trong bối cảnh hiện nay của Ninh Thuận. 2.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU VÀ GIỚI HẠN ĐỀ TÀI 2.1.Mục đích nghiên cứu Hệ thống hóa lý luận làm sáng tỏ cơ sở khoa học của vấn đề Xã hội hóa hoạt động giáo dục (XHHHĐGD), đi sâu tìm hiểu thực trạng XHHHĐGD tại tỉnh Ninh Thuận, qua đó đề ra giải pháp thiết thực để phát huy vai trò của cộng đồng trong việc thực hiện XHHHĐGD nhằm tiếp tục mỡ rộng quy mô phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH-HĐH tỉnh Ninh Thuận. 2.2.Giới hạn đề tài Đề tài giới hạn tình hình XHHHĐGD về mặt thời gian từ năm 1996 -2001 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. 3.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Nghiên cứu mối quan hệ giữa các lực lượng xã hội đối với vấn đề giáo dục - Thực trạng và những giải pháp... 4.GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Công tác XHHHĐGĐ của tỉnh Ninh Thuận sẽ được phát triển một cách vững chắc nếu xây dựng được những giải pháp trên cơ sở thúc đẩy phát huy vai trò của các
  11. lực lượng xã hội ( có tính đến đặc thù của tỉnh) nhằm đóng góp tốt hơn cho sự nghiệp phát triển giáo dục của tỉnh nhà. 5.NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 5.1.Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề XHHHĐGD làm định hướng cho việc nghiên cứu. ! 5.2.Phân tích và làm sáng tỏ bản chất, nội dung XHHHĐGD. 5.3.Phân tích thực trạng, xu thế XHHHĐGD tại tỉnh Ninh Thuận. 5.4.Để xuất các giải pháp và những kiến nghị có tính khả thi nhằm tăng cường XHHHĐGD. 6.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6.1.Sử dụng phương pháp nghiên cứu lý luận, phân tích, tổng hợp tài liệu có liên quan. 6.2.Thực hiện các phương pháp thực tiễn: - Trò chuyện. - Khai thác sản phẩm ( nghiên cứu Nghị quyết Hội đồng giáo dục các cấp, nắm số liệu phát triển trường lớp học sinh ở các năm từ 1996 -2001 của các loại trường trong tỉnh...). - Điều tra bằng phương pháp trắc nghiệm : Phiếu trưng cầu ý kiến. - Phương pháp thống kê. 7.CẤU TRÚC LUẬN VĂN Luận văn gồm 3 phần Phần 1 - Mở đầu Phần 2 - Nội dung, gồm 3 chương: Chương 1 - Cơ sở lý luận của đề tài. Chương 2 - Thực trạng XHHHĐGD ở tỉnh Ninh Thuận. Chương 3 - Những giải pháp và kiến nghị về XHHHĐGD ở tỉnh Ninh Thuận những năm tới. Phần 3 - Kết luận và kiến nghị
  12. PHẦN 2-NỘI DUNG CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC 1.1. Khái niệm về xã hội hóa, xã hội hóa hoạt động giáo dục 1.1.1. Xã hội hóa Xã hội hóa là một trong những khái niệm cơ bản của Xã hội học, dưới góc độ Xã hội học, Xã hội hóa là quá trình biến chuyển con người cá thể thành con người xã hội đó là quá trình giáo dục mỗi cá nhân từ một thực thể sinh vật- người trở thành một thành viên xã hội có năng lực, phẩm chất tham gia vào các mặt hoạt động, biết cách ứng xử với tự nhiên, xã hội, con người, công việc, bản thân... để hợp tác, hòa nhập với cộng đồng. Xã hội hóa có thể được định nghĩa theo nhiều cách: - Xã hội hóa bao gồm tất cả các quá trình tiếp diễn văn hóa giao tiếp, học hỏi qua đó cá nhân con người phát triển bản chất xã hội và có khả năng tham gia vào đời sống xã hội. [31; 87] - Xã hội hóa là quá trình tương tác giữa cá nhân và xã hội quá đó mà cá nhân học hỏi và thực hành những tri thức, những kỹ năng và những phương thức cần thiết để hội nhập với xã hội [ 30 ; 110] Mặc dầu có nhiều cách định nghĩa như trên nhưng cốt lõi của xã hội hóa là sự tương tác, mối liên hệ, thuộc tính von có của con người, của cộng đồng nhằm tác động vào xã hội đồng thời chịu ảnh hưởng của xã hội. Hoạt động của con người, của cộng đồng diễn ra trên tất cả các lĩnh vực đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, trong mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau. Xã hội hóa không phải là một quá trình thụ động, bắt buộc mà phải là một quá trình hội nhập có vai trò chủ động, tích cực, tự giác và sáng tạo của cá nhân. Hiểu theo góc độ Nhà nước thì xã hội hóa là một cuộc vận động rộng rãi quần chúng nhằm làm cho mỗi người được hưởng đầy đủ mọi quyền lợi, đồng thời nâng cao vai trò, trách nhiệm của cá nhân, tập thể đối với lĩnh vực được xã hội hóa.
  13. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn vận dụng và phát triển vấn đề xã hội hóa, coi trọng việc phát huy lực lượng toàn xã hội vào tiến trình thực hiện nhiệm vụ chính trị. Đến Đại hội VIII (tháng 6/1996) thì xã hội hóa trở thành một trong những quan điểm để hoạch định hệ thông các chính sách xa hội: " Các vần đề xã hội đều được giải quyết theo tinh thần xã hội hóa. Nhà nước giữ vai trò nòng cốt, đồng thời mỗi người dân, các doanh nghiệp, các tổ chức nước ngoài cùng tham gia giải quyết những vân đề xã hội" [ 3 ;114].. Như vậy, trong quá trình đổi mới thuật ngữ "xã hội hóa" đã được sử dụng chính thức trong Văn kiện quan trọng của Đảng, nó chứa đựng tư tưởng chiến lược, quan điểm chỉ đạo của Đảng đối với sự phát triển của đất nước. 1.1.2. Xã hội hóa hoạt động giáo dục (XHHHĐGD) Xã hội hóa hoạt động giáo dục theo nghĩa nguyên của từ là làm cho giáo dục có đầy đủ tính xã hội, giáo dục liên hệ hữu cơ với xã hội. Xã hội hóa hoạt động giáo dục là thực hiện bản chất xã hội của giáo dục. Bản chất XHHHĐGD XHHHĐGD về bản chất là một hệ thống các hoạt động của các cá nhân và tổ chức nhằm trả lại chức năng giáo dục của xã hội cho xã hội và trả lại chức năng xã hội của giáo dục cho chính giáo dục. Như vậy đó là những hoạt động có tính quy luật, là yêu cầu khách quan để thực hiện mối liên hệ phổ biến giữa hoạt động giáo dục và cộng đồng xã hội, phát huy mạnh mẽ bản chất của giáo dục, làm cho giáo dục ngày càng đáp ứng yêu cầu, phù hợp với sự phát triển xã hội, đồng thời xã hội luôn tạo ra môi trường, điều kiện, phương tiện cùng với một hệ thống biện pháp và tổ chức đồng bộ, lâu dài hỗ trợ, khuyến khích hoạt động giáo dục. Bản chất của quy luật này là mọi người tham gia hoạt động giáo dục để giáo dục cho mọi người. XHHHĐGD là sự duy trì cân bằng động giữa hoạt động giáo dục và xã hội, trong mối quan hệ này con người là trung tâm, giữ vai trò quyết định vì con người vừa là mục đích vừa là tác nhân của sự phát triển. Tóm lại, XHHHĐGD suy cho cùng là phấn đấu xây dựng một nền giáo dục xã hội hóa, làm cho giáo dục không còn bị rơi vào thế đơn độc, khép kín, không bị hành
  14. chính hóa mà sẽ luôn thích ứng với sự phát triển kinh tế xã hội, tạo nên xã hội học tập với 2 đặc trưng cơ bản: Mỗi thành viên xã hội đều là người học, người được giáo dục. Mỗi tổ chức, lực lượng xã hội đều làm giáo dục, đều chăm lo đầu tư cho giáo dục tất cả vì mục tiêu : "Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài" cho địa phương, cho đất nước.  Quan điểm về XHHHĐGD của Đảng và Nhà nước ta Cách đây nhiều thập kỷ Bác Hồ đã khẳng định : "Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng, cần phải phát huy đầy đủ dân chủ Xã hội chủ nghĩa (XHCN), xây dựng mối quan hệ thật tốt, đoàn kết giữa Thầy và Thầy, giữa Thầy và trò, giữa trò với nhau, giữa cán bộ các cấp, giữa nhà trường và nhân dân để hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ đó" [ 10 ; 258], bởi vì " Giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần, còn cần có sự giáo dục ngoài xã hội và trong gia đình để cho việc giáo dục trong nhà trường tốt hơn", [lo ;157]. Chính vì vậy Bác Hồ và Đảng ta đã đúc kết và phổ biến phương châm "Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng", "Nhà nước và nhân dân cùng làm giáo dục", nguyên lý kết hợp nhà trường - gia đình - xã hội đã được quán triệt rộng rãi đến các cấp ủy Đảng, chính quyền và toàn dân cùng thực hiện. Đã có lúc, có nơi thực hiện khá tốt những quan điểm này, trong những năm 60 và đầu thập kỷ 70 có những đơn vị điển hình về XHHHĐGD như xã Cẩm Bình (Hà Tĩnh) , xã Cát Hanh (Nghĩa Bình), xã Ngô Luông (Hòa Bình).v.v.. Nhưng do nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, trách nhiệm của gia đình, xã hội trong giáo dục học sinh chưa xác định đầy đủ, thiếu cơ chế thực hiện chủ trương : "Nhà nước và nhân dân cùng làm giáo dục", quan hệ giữa giáo dục -kinh tế chưa được hiểu đúng mức, ... nên việc giáo dục gần như phó thác cho nhà trường. Để thực hiện tốt sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội đã có nhiều văn bản chỉ đạo quan trọng và nhiều Hội nghị được tổ chức sau đó: - Ngày 19/3/1981, Hội đồng Bộ trưởng ra Quyết định số 124/CP về việc thành lập Hội đồng giáo dục ở các cấp chính quyền địa phương. - Ngày 9/12/1981, Bộ trưởng Giáo dục ra Quyết định số 1765/QĐ ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Hội đồng giáo dục các cấp chính quyền địa phương.
  15. - Ngày 5/4/1982 Bộ Giáo dục ra Thông tư số 05/TT hướng dẫn thực hiện Điều lệ tổ chức và hoạt động của Hội đồng giáo dục các cấp chính quyền địa phương. -Tháng 1/1989 : Bộ Giáo dục đã tổ chức Hội nghị mô hình phát triển giáo dục gắn với kinh tế xã hội ở các tỉnh phía Nam (tại TP.HCM). - Tháng 7/1089, Bộ Giáo dục và Công đoàn Việt Nam mở cuộc vận động dân chủ hóa quản lý nhà trường theo hướng tự quản XHCN tại Nha Trang. - Ngày 10/10/1990, Bộ Giáo dục và Công đoàn Giáo dục Việt Nam ra Thông tư Liên tịch số 35/TT-LT về việc tham mưu mở Đại hội giáo dục cấp cơ sở. - Tháng 1/1992, Bộ Giáo dục và Công đoàn giáo dục Việt Nam mở Hội thảo Đại hội Giáo dục cơ sở tại Hà Nội (Tháng 3/1992 mở tại TP.HCM cho các tỉnh phía Nam) - Nghị quyết 4 của Hội nghị TW khoa VII của Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 14/1/1993 đã chỉ rõ bản chất của XHHHĐGD là "Huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của Nhà nước" [ 2; 11] - Nghị quyết TW 2 khóa VIII (tháng 12/1996) của Đảng tiếp tục khẳng định: "Phát triển giáo dục là sự nghiệp của toàn xã hội, của Nhà nước và mỗi cộng đồng, từng gia đình và mỗi công dân. Kết hợp tốt giáo dục học đường với giáo dục gia đình, giáo dục xã hội" [ 3; 47 ] - Nghị quyết 90/CP ngày 21/8/1999 của Chính Phủ đã cụ thể hoá quan điểm XHHHĐGD là quá trình vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội vào sự phát triển của sự nghiệp giáo dục, là sự cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân để xây dựng và phát triển một môi trường giáo dục lành mạnh, là đa dạng hóa sự đầu tư và các hình thức giáo dục dưới sự quản lý của Nhà nước. Như vậy, Đảng và Nhà nước ta đã ngày càng khẳng định XHHHĐGD là một tư tưởng chiến lược coi sức mạnh tổng hợp của toàn dân, của xã hội tham gia vào công tác giáo dục là điều kiện tiên quyết để phát triển toàn diện và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ nói riêng và nền giáo dục quốc dân nói chung. Là tư tưởng chiến lược, vì nó mang giá tri chỉ đạo quá trình phát triển giáo dục một cách lâu dài. Đây không phải là một giải pháp tình thế khi đất nước còn nghèo, điều kiện đầu tư cho
  16. giáo dục còn eo hẹp, mà là một đường lối chỉ đạo của Đảng đối với sự phát triển giáo dục nhằm làm cho giáo dục thực sự là sự nghiệp của dân, do dân và vì dân.  Vấn đề XHHHĐGD ở một số nước trên thế giới Giáo dục luôn đóng vai trò chủ yếu trong việc giữ gìn, phát triển và truyền bá nền văn minh nhân loại. Trong thời đại cách mạng khoa học - công nghệ ngày nay giáo dục - đào tạo đang trở thành động lực chính để phát triển kinh tế- xã hội, là một trong những chìa khóa để vượt qua những thách thức của thế kỷ mới, là nhân tố quyết định vị thế của mỗi quốc gia trên trường quốc tế và sự thành đạt của con người trong cuộc sông. Giáo dục cũng góp phần đẩy lùi sự bất công, bất bình đẳng trong hưởng thụ giáo dục, sự không hiểu nhau, bài trừ nhau, áp bức nhau, hướng con người đến với cái "Học": học để biết, học để làm, học để sống cùng nhau và học để làm người. Không phải chỉ ở nước ta và không phải chỉ bây giờ nhân loại mới quan tâm đến giáo dục - đào tạo mà vấn đề đặt ra lúc này là vai trò mới của giáo dục - đào tạo, đòi hỏi mới đối với giáo dục trong thế giới tăng trưởng nhanh về kinh tế -xã hội hướng tới toàn cầu hóa, trong thời kỳ bùng nổ thông tin, ... Hai trong 6 nguyên tắc mà ủy ban Quốc tế về giáo dục cho thế kỷ XXI đã đề ra là: Giáo dục phải phục vụ xã hội, giáo dục là trách nhiệm của toàn xã hội, của tất cả mọi người. Tìm hiểu vấn đề XHHHĐGD của các nước trên thế giới, có thể đi tới nhận xét rằng tuy bản chất xã hội khác nhau nhưng các nước đều có điểm chung là huy động mọi nguồn lực, mọi điều kiện cho giáo dục. Ở Anh, úc, Mỹ ... rất đề cao vai trò của các Hội đồng giáo dục địa phương, tại Pháp hệ thống giáo dục nổi bật ở sự phong phú về loại hình, đa dạng về mục đích, điều kiện nhập học. ở châu Á, tuy xuất phát điểm của nhiều quốc gia thấp nhưng đều có những cách lựa chọn độc đáo cho mô hình phát triển của mình, hiện nay giáo dục chính quy là bộ phận cốt lõi nhưng xu hướng chung là hình thành hệ thống giáo dục mở với phương thức: đa dạng hoá, chuyên môn hoá. Các trường đã tập trung phát triển các loại hình giáo dục- đào tạo mới, thúc đẩy các cá nhân và tổ chức tham gia vào quá trình giáo dục. Mặc dầu thể chế chính trị khác nhau, mục đích và tính chất của nền giáo dục mỗi quốc gia có khác nhau nhưng các nước trên thế giới có nét chung xem giáo dục là nền
  17. tảng cho sự tăng trưởng, phát triển về mọi mặt, có cùng quan điểm giáo dục liên tục, giáo dục suốt đời, giáo dục cộng đồng là hướng chủ đạo chi phối xu thế phát triển. Tuy cách làm XHHHĐGD các nước có khác nhau nhưng đều được biểu hiện qua các điểm chính: quy mô giáo dục mở rộng liên tục, chuyển hướng giáo dục đại chúng phục vụ cho mọi người, hoạt động giáo dục từ chỗ chỉ tập trung trong ngành giáo dục, do nhà nước đảm trách đến chỗ cho cộng đồng, tập thể, mọi tầng lớp nhân dân cùng tham gia. Nhiều nước trên thế giới bước vào giai đoạn phát triển đã và đang gặp phải hiện tượng giáo dục không phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế-xã hội, đây cũng là một vấn đề gay cấn của nền giáo dục nước ta hiện nay. Vì vậy xã hội hóa hoạt động giáo dục là việc hết sức cần thiết, và vấn đề này cũng cần được trao đổi, học hỏi, đúc rút kinh nghiệm giữa các nước với nhau trong quá trình giao lưu, hợp tác quốc tế về giáo dục. 1.2. Cơ chế XHHHĐGD Cơ chế là sự vận hành của mối quan hệ giữa các thành tố (bộ phận) trong một cấu trúc (tổ chức) nhằm đạt hiệu quả của hoạt động. Nói đến cơ chế XHHHĐGD là nói đến tổ chức sự phối hợp vì thực chất xã hội hóa hoạt động giáo dục là "tổ chức sự phối hợp chặt chẽ và thường xuyên giữa các cơ quan quản lý Nhà nước về giáo dục và đào tạo với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng để vận động nhân dân tham gia có hiệu quả vào sự nghiệp giáo dục" [ 3 ; 51]. Để tạo được cơ chế thì phải coi trọng việc lựa chọn, việc hoàn thiện từng bộ phận, từng thành tố của cấu trúc liên kết, tạo được một tập hợp phù hợp với công việc. Đồng thời hình thành được một hệ thống các mối quan hệ giữa các bộ phận, các lực lượng xã hội. Hệ thống quan hệ này có nhiều mức độ: Có thể chỉ ở mức độ tham gia, ở mức độ góp phần của họ vào một hoạt động, một tổ chức chung nào đó, chưa thể hiện được chiều sâu của việc "cùng làm giáo dục"; Có thể là sự cộng tác tức là cùng góp sức làm chung một công việc, nhưng có thể không thực hiện chung một trách nhiệm, sự cộng tác đôi khi có tính nhất thời, tùy từng vụ việc. Cũng có thể là sự hợp tác, là cùng chung sức, hỗ trợ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực hoạt động, nhằm một mục đích chung. Tóm lại quan hệ ở đây là quan hệ phối hợp với nhiều mức độ khác nhau do vai trò của từng lực lượng trong quan hệ phối hợp, cần lưu ý: nhà trường
  18. luôn luôn phải giữ vai trò trung tâm, nòng cốt, là đầu mối tiếp hợp, quan hệ nhà trường và gia đình là quan hệ cơ bản nhất (đây là biểu hiện của xã hội hóa trong hoạt động giáo dục ở đơn vị cơ sở và ở tầm vi mô). Sự vận hành của cơ chế luôn đảm bảo nguyên tắc "Đảng lãnh đạo - chính quyền quản lý -nhân dân làm chủ". Quán triệt đúng tinh thần :"Xã hội hóa là xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân đối với việc tạo lập và cải thiện môi trường kinh tế-xã hội lành mạnh và thuận lợi cho các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa"[ 7;5]. Và cụ thể hóa sự vận hành của cơ chế phối hợp này cần có một tổ chức điều hành chung tồn tại lâu dài hoặc nhất thời ở địa phương đó là Ban chỉ đạo. Ngoài ra, để phục vụ cho sự điều hành chung còn có các tổ chức hỗ trợ như Hội đồng giáo dục, Hội cha mẹ học sinh. Cùng với việc vận dụng và hoàn thiện cơ chế cần phải có các biện pháp duy trì và củng cố sự phối hợp đó là: Cùng tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động dựa trên cơ sở những chủ trương chung, xuất phát từ thực tế địa phương để cụ thể hóa thành chủ trương của địa phương về giáo dục. XHHHĐGD cần có sự thông tin kịp thời, đầy đủ để phối hợp chặt chẽ và đồng bộ tránh rơi vào tình trạng: "Trống đánh xuôi, kèn thổi ngược". Cùng nhau tổ chức thực hiện các giải pháp đã được kế hoạch hóa, phân công phân nhiệm hợp lý rõ ràng trong việc động viên, đôn đốc, theo dõi, giám sát, kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm. Để duy trì, củng cố, phát triển cơ chế XHHHĐGD cần có những điều kiện như : Tính lợi ích của chương trình đối với từng lực lượng xã hội và cả xã hội nói chung. Tính hợp lý trong việc xây dựng tổ chức, làm công tác nhân sự, sự uyển chuyển, linh hoạt của cơ chế, vấn đề tài chính, phương tiện... để hoạt động và quan trọng nhất là yếu tố con người, là sự thống nhất về nhận thức và hành động theo đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước đối với công tác XHHHĐGD. 1.3. Vai trò XHHHĐGD đối với việc phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo nói chung và đối vời việc hình thành nhân cách con người mới Đối diện với những thách thức lớn của tương lai, đặc biệt là của sự toàn cầu hóa, giáo dục đứng ở trung tâm của sự phát triển vừa của cá nhân, vừa của cộng đồng, được xem như con chủ bài cần thiết để nhân loại tiến lên đi tìm một thế giới công bằng hơn, tốt đẹp hơn.
  19. Ngay từ đầu cuộc Cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: "Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu", Người kêu gọi "Toàn dân tham gia diệt dốt" và vạch rõ phương thức làm: "Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần, dân liệu cũng xong". Đến Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII (tháng 12/1996) lại khẳng định: "Phát triển giáo dục là sự nghiệp của toàn xã hội, của Nhà nước và mỗi cộng đồng, của từng gia đình và mỗi công dân. Kết hợp tốt giáo dục học đường với giáo dục gia đình, giáo dục xã hội. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh; người lớn làm gương cho con trẻ noi theo. Phát động phong trào rộng khắp toàn dân học tập, người người đi học, học ở trường, lớp và tự học suốt đời, người biết dạy người chưa biết, người biết nhiều dạy người biết ít, mỗi người phải không ngừng tự nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ. Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức giáo dục và các loại hình trường lớp phù hợp với đòi hỏi của tình hình mới với nhu cầu học tập của tuổi trẻ và toàn xã hội" [3; 11] Thực tiễn XHHHĐGD vừa là kinh nghiệm truyền thống vừa là một tư tưởng chiến lược, đường lối chỉ đạo đúng đắn của Đảng -Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay và là xu thế chung của khu vực và toàn thế giới để phát triển giáo dục, ở nước ta, XHHHĐGD đã và đang có vai trò rất quan trọng đối với việc phát triển sự nghiệp giáo dục -đào tạo nói chung và đối với việc hình thành nhân cách con người mới bởi lẽ: XHHHĐGD làm cho xã hội nhận thức đúng đắn về vị trí vai trò của giáo dục - là một nhân tô" đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xã hội, về thực trạng của giáo dục từng địa phương, đơn vị đồng thời nhận thức rõ hơn về trách nhiệm của xã hội đối với giáo dục. Chỉ có sự tham gia của toàn xã hội mới đảm bảo cho giáo dục trong mọi thời kỳ phát triển có chất lượng và hiệu quả. XHHHĐGD làm cho giáo dục ngày càng đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, phục vụ đắc lực cho sự phát triển của từng địa phương. Đây cũng là cơ sở để giáo dục được đầu tư, phát triển đúng mức. Giáo dục và kinh tế- xã hội có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, mối quan hệ mang tính qui luật - tức là mang tính khoa học, tính tất yếu và tính phổ biến. Kinh tế -xã hội hay là toàn bộ các yếu tố xã hội (hiểu theo nghĩa rộng) chi phối, quy định sự phát triển của giáo dục về qui mô, tốc độ, số lượng, chất lượng và trình độ. Ngược lại, giáo dục
  20. với tư cách là một bộ phận của xã hội có quan hệ chặt chẽ với từng bộ phận kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội phục vụ cho sự phát triển toàn bộ xã hội (hay gọi là kinh tế - xã hội). Ở từng địa phương, chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của địa phương sẽ qui định phương hướng và mục tiêu phát triển giáo dục ở địa phương đó. Kế hoạch do đó cũng nằm trong và phục vụ kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội địa phương. Việc hoạch định cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành nghề và nhất là cơ cấu lao động, thị trường lao động sẽ qui định cơ cấu đào tạo, quy định những yêu cầu về phẩm chất và năng lực của con người mà giáo dục cần đào tạo ra. Giáo dục gắn với xã hội là gắn ngay từng địa phương với những đặc điểm riêng của địa phương. Khi nói làm giáo dục bằng sức mạnh của địa phương, của cộng đồng thì sức mạnh đó không phải chỉ có các lực lượng Đảng, chính quyền, các ban ngành, các tổ chức đoàn thể, các gia đình và cá nhân trong cộng đồng, sức mạnh đó còn là kinh tế, chính trị, văn hóa địa phương tác động trực tiếp đến nhân cách con người địa phương, kể cả tính chất vùng, miền, địa phương cũng sẽ được phản ánh bằng con người được đào tạo. XHHHĐGD khai thác sức mạnh địa phương sẽ tạo nên nguồn nhân lực phù hợp, có chất lượng, có ý thức cao trong việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương và ngày càng làm giàu đẹp quê hương.  XHHHĐGD tạo ra nhiều nguồn lực để làm giáo dục, tạo nền vững chắc để giáo dục phát triển về qui mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo...qua việc cung cấp nhân lực, vật lực, tài lực và đặt hàng cho giáo dục. Mặt khác, nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN sẽ mở rộng và việc liên thông với thị trường bên ngoài sẽ được thúc đẩy hơn, để đào tạo những con người thích ứng với nền kinh tế thị trường sôi động đó vừa đảm bảo cả số lượng lẫn kiến thức nhiều mặt như kinh tế; thị trường, kỹ năng tiếp thị, tin học, ngoại ngữ.... XHHHĐGD sẽ phát huy được sự hợp tác hỗ trợ của nhiều ngành chuyên môn với ngành giáo dục -đào tạo, tạo điều kiện cho giáo dục mở rộng phạm vi hoạt động, quan hệ, có môi trường thuận lợi để phát triển vững chắc, đúng hướng.

 

TOP Download

Tài liệu đề nghị cho bạn:

popupslide2=2Array ( )