Nâng cấp TK VIP tải tài liệu không giới hạn và tắt QC

Nội dung ôn tập môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng Sản Việt Nam

Nội dung ôn tập môn đường lối cách mạng của Đảng Cộng Sản Việt Nam tập hợp 16 câu hỏi và bài làm cụ thể chi tiết giúp sinh viên có cơ sở ôn tập, hệ thống kiến thức. Nội dung câu hỏi và trả lời bám sát giáo trình môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng Sản Việt Nam. » Xem thêm

22-04-2014 383 102
QUẢNG CÁO

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CSVN (HÈ 2012) Câu 1: Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong việc chuẩn bị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam? Câu 2: Hoàn cảnh ra đời, nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng cộng sản Việt Nam được thông qua ở Hội nghị hợp nhất ngày 3/2/1930. Câu 3: Tình hình đất nước và chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng cộng sản Đông Dương trong thời kỳ 1939 – 1945. Ý nghĩa và kết quả của chủ trương đó. Câu 4: Hoàn cảnh đất nước và chủ trương “Khánh chiến – kiến quốc” ngày 25/11/1945 của Trung ương Đảng? Ý nghĩa của chủ trương đó? Câu 5: Hoàn cảnh lịch sử và nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược 1946 – 1954? Câu 6: Đặc điểm nước ta sau khi ký Hiệp định Giơnevơ 1954 và đường lối chiến lược của Cách mạng Việt Nam do Đảng đề ra tại Đại hội III (9/1960). Câu 7: Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân của chủ trương công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa thời kỳ 1960 – 1985. Nói rõ đặc trưng cơ bản của công nghiệp hóa thời kỳ này. Câu 8: Mục tiêu, quan điểm và định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng cộng sản Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Câu 9: Nội dung cơ bản đính hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường mà Đại hội toàn quốc lần thứ X của Đảng (4/2006) đề ra. Câu 10: Mục tiêu và quan điểm cơ bản về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường đính hướng xã hội chủ nghĩa do Đảng đề ra. Câu 11: Mục tiêu và quan điểm cơ bản về xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới của Đảng cộng sản Việt Nam. Câu 12: Chủ trương của Đảng cộng sản Việt Nam về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Câu 13: Quan điểm chỉ đạo về xây dựng và phát triển nền văn hóa của Đảng cộng sản Việt Nam. Câu 14: Quan điểm về giải quyết các vấn đề xã hội của Đảng cộng sản Việt Nam. Câu 15: Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo về công tác đối ngoại của Đảng cộng sản Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Câu 16: Chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế của Đảng cộng sản Việt Nam. 1 ĐTVT 10 – K55
  2. BÀI LÀM Câu 1: Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong việc chuẩn bị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam? 1) Chuẩn bị về tư tưởng – chính trị: - Mục đích: Truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin về Việt Nam, hình thành con đường cứu nước giải phóng dân tộc. - Nội dung: Thể hiện qua các tác phẩm, bài viết của người, trong đó có các tác phẩm lớn như: Bản án chế độ thực dân Pháp (1922-1925), Đường kách mệnh (1925-1927)…Thông qua đó đã hình thành 1 hệ thống quan điểm: + Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác, con đường các mạng vô sản. + Độc lập dân tộc luôn luôn gắn liền với CNXH. + Chủ nghĩa thực dân là kẻ thù chung của giai cấp công nhân và nông dân trên toàn thế giới, là kẻ thù trực tiếp nguy hại nhất của nhân dân các nước thuộc địa. + Cách mạng Việt Nam có mối liên hệ với cách mạng vô sản ở chính quốc, nhưng cách mạng Việt Nam phải có tính chủ động, sáng tạo không lệ thuộc vào cách mạng chính quốc. + Lực lượng cách mạng: Công – nông là gốc của cách mạng, tiểu tư sản trí thức trung đông là bè bản của Công – nông do giai cấp công nhân lãnh đạo. + Phương pháp cách mạng: Cách mạng Việt Nam phải sử dụng phương pháp bạo lực cách mạng. + Về khối đoàn kết quốc tế: CMVN là 1 bộ phận của CMTG, nhưng CMVN phải có tính chủ động, sáng tạo, tự lực tự cường, đồng thời phải biết đồng tình sự ủng hộ của nhân dân thế giới khi có điều kiện. + Về vai trò lãnh đạo của Đảng: phải có Đảng lãnh đạo, Đảng phải có học thuyết cách mạng, đó là chủ nghĩa Mác – Lênin và phải biết vận dụng học thuyết đó 1 cách đúng đắn vào điều kiện cụ thể của đất nước. 2) Chuẩn bị về tổ chức: - Tháng 6/1925: Bác sáng lập hội Việt Nam cách mạng thanh niên, hội có vai trò: + Tích cực truyền bá CN Mác – Lênin sâu rộng trong phong trào công nhân – phong trào vô sản hóa (1928-1929). + Đào tạo đội ngũ cán bộ cho CM và chuẩn bị về mọi mặt trong việc thành lập Đảng. - Sau khi hội Việt Nam cách mạng thanh niên dẫn đến ở Việt Nâm đã hình thành 3 tổ chức cộng sản: + An Nam cộng sản Đảng (17/6/1929). + Đông Dương cộng sản Đảng (mùa thu 1929). + Đông Dương cộng sản liên đoàn (9/1929). - Sau khi 3 tổ chức cộng sản ra đời, hoạt động riêng mẽ dẫn tới nguy cơ chia rẽ phong trào, trước tình hình đó Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản được tiến hành từ 3 - 7/2/1930 ở Cửu Long (Hương Cảng) – Trung Quốc. Hội nghị đã quyết định bỏ mọi 2 ĐTVT 10 – K55
  3. thành kiến xung đột cũ và thành thật hợp tác với nhau trong 1 đảng cộng sản duy nhất ở Việt Nam và đặt tên Đảng là Đảng cộng sản Việt Nam. Hội nghị đã thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương trình tóm tắt và điều lệ vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo (đây là cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng). 3) Ý nghĩa của việc thành lập Đảng: - Chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối cứu nước giải phóng dân tộc. - Chứng tỏ GCCNVN đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo CMVN. - Tạo cơ sở cho những bước nhảy vọt của Việt Nam. - Đảng CSVN ra đời là kết quả của sự chuẩn bị công phu, chu đáo, tích cực của Nguyễn Ái Quốc trên tất cả mọi mặt. - Đảng CSVN ra đời là kết quả của sự kết hợp giữa 3 yếu tố (chủ nghĩa Mác – Lênin + Phong trào công nhân + phong trào yêu nước). Câu 2: Hoàn cảnh ra đời, nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng cộng sản Việt Nam được thông qua ở Hội nghị hợp nhất ngày 3/2/1930. a) Hoàn cảnh lịch sử: Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX ở Việt Nam hình thành 3 tổ chức cộng sản, hoạt động riêng rẽ dẫn tới nguy cơ chia rẽ phong trào, trước tình hình đó Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản được tiến hành từ ngày 3-7/2/1930 ở Cửu Long (Hương Cảng) – Trung Quốc. Hội nghị đã quyết định bỏ qua mọi thành kiến xung đột cũ và thành thật hợp tác với nhau trong một Đảng cộng sản duy nhất ở Việt Nam và đặt tên Đảng là Đảng cộng sản Việt Nam. Hội nghị đã thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, điều lệ vắn tắt và chương trình tóm tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo (Đây là cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng). b) Nội dung cơ bản: - Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam: làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản. - Nhiệm vụ cách mạng: + Về chính trị: Chống đế quốc và phong kiến, giành độc lập, thành lập chính phủ công – nông – binh. + Về kinh tế: Xóa bỏ mọi thứ thuế, phát triển về kinh tế, chia ruộng đất cho nhân dân. + Về văn hóa – xã hội: Tự do tổ chức hội họp, bình đẳng nam nữ, giáo dục theo nền văn hóa mới. - Về lực lượng cách mạng: Công – nông là gốc của cách mạng, tiểu tư sản trí thức trung đông là bạn bè của công – nông do giai cấp công nhân lãnh đạo. - Về phương pháp cách mạng: Cách mạng Việt Nam phải sử dụng phương pháp bạo lực cách mạng. - Về khối đại đoàn kết quốc tế: CMVN là một bộ phận của CMTG. - Về lực lượng lãnh đạo: GCCN là lực lượng lãnh đảo cách mạng thông qua đội tiên phong là Đảng cộng sản. c) Ý nghĩa: 3 ĐTVT 10 – K55
  4. - Chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối cứu nước giải phóng dân tộc. - Chứng tỏ GCCN đã trưởng thành và đủ năng lực lãnh đạo CMVN. - Tạo cơ sở cho những bước nhảy vọt của Việt Nam. Câu 3: Tình hình đất nước và chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng cộng sản Đông Dương trong thời kỳ 1939 – 1945. Ý nghĩa và kết quả của chủ trương đó. a) Hoàn cảnh lịch sử: - Chiến tranh thế giới 2 bùng nổ. - Đông Dương bị lôi cuốn vào chiến tranh, phải chịu mọi gánh nặng của chiến tranh b) Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược: - Trước bối cảnh tình hình thế giới và trong nước Đảng ta đã chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng, chủ trương đó được thực hiện qua 3 hội nghị trung ương: hội nghị trung ương 6 (11/1939), hội nghị trung ương 7 (11/1940), hội nghị trung ương 8 (5/1941). - Một là, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. - Hai là, quyết định thành lập mặt trận Việt Minh để đoàn kết tập hợp lực lượng cách mạng nhằm giải phóng dân tộc. - Ba là, quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại c) Ý nghĩa: - Nhằm giải quyết mục tiêu số một cách mạng đó là độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trương đúng đắn để thực hiện mục tiêu đó. - Đường lối là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp đuổi Nhật giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân. - Giúp công tác chuẩn bị giành độc lập dân tộc diễn ra sôi nổi ở khắp các địa phương trong cả nước, cổ vũ thúc đẩy mạnh mẽ phong trào cách mạng của quần chúng vùng lên đấu tranh giành chính quyền. d) Kết quả: - Cuộc tổng khởi nghĩa diễn ra từ (14/8/1945 – 28/8/1945) ở 3 thành phố lớn: Hà Nội (19/8), Huế (23/8), Sài gòn (25/8). - 30/8: Bảo Đại thoái vị, chấm dứt triều đại phong kiến cuối cùng trong lịch sử Việt Nam - 2/9: tại quảng trường Ba Đình lịch sử, Bác Hồ đọc tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, nhà nước Công – nông đầy tiên ở ĐNÁ. Câu 4: Hoàn cảnh đất nước và chủ trương “Khánh chiến – kiến quốc” ngày 25/11/1945 của Trung ương Đảng? Ý nghĩa của chủ trương đó? a) Hoàn cảnh lịch sử: *) Thuận lợi cơ bản: - Nước ta được độc lập, nhân dân được giải phóng khỏi thân phận nô lệ, trở thành người làm chủ đất nước, nước VNDCCH là nước độc lập có chủ quyền. - Tạo ra khí thế CM sôi nổi trên cả nước, đồng lòng quyết tâm giữ vững chính quyền. 4 ĐTVT 10 – K55
  5. - PTCM giải phóng dân tộc trên thế giới, PT đấu tranh vì hòa bình phát triển mạnh tạo thành từng làn sóng CM tấn công vào CNĐQ, CNTD. *) Khó khăn: - Đất nước ta bị kẻ thù bao vây tứ phía, thù trong giặc ngoài, công tác với nhau nhằm lật đổ chính quyền CMVN non trẻ vừa mới giành lại được: + Miền Bắc: 20 vạn quân Tưởng và tay sai kéo vào nước ta, dưới danh nghĩa là đồng minh nhưng thực chất âm mưu của chúng là: “Diệt cộng cầm hồ”, phá tan chính quyền CM để thiết lâp chính quyền phản CM tay sai của chúng. + Miền Nam: Gần 3 Vạn quân Anh cùng dưới danh nghĩa là đồng minh, nhưng thực chất âm mưu của chúng là giúp Pháp chiếm lại Đông Dương. + Ở Đông Dương: 6 vạn quân Nhật cũng sẵn sàng trao vũ khí để cấu kết với đế quốc chống lại chính quyền CM. + 3 vạn quân Pháp kéo vào nước ta chúng vẫn nguôi ý đồ khôi phục sự thống trị của VN. + Ở trong nước: Các tổ chức phản động đồng loạt nổi lên chống phá chính quyền CM. - Bên cạnh những thắt nút thách thức nghiêm trọng về quân sự và chính trị thì khó khăn về kinh tế xã hội cũng là 1 thách thức nặng nề đối với Đảng và cách mạng: + Kinh tế tài chính: kiệt quệ, sơ xác tiêu điều, kho bạc trống rỗng, nạn đói mới đe dọa. + Văn hóa – xã hội: Giặc dốt hoành hành, tệ nạn xã hội tràn nan. - Đất nước ta chưa được 1 nước nào trên thế giới công nhận đặt quan hệ ngoại giao. -> Kết luận: Sau CMT8 chính quyền nước ta đứng trước tình trạng khó khăn chồng chất khó khăn, vận mệnh của dân tộc như “ngàn cân treo sợi tóc”, chính quyền nhân dân có nguy cơ bị lật đổ, nền độc lập mới giành được có thể bị mất, trước tình hình đó Đảng ta sáng suốt nhận thấy đất nước không chỉ có khó khăn mà còn có những thuận lợi cơ bản chính quyền nhân dân có thể trụ vững, toàn Đảng toàn dân ta đồng lòng quyết tâm đứng lên bảo vệ nền độc lập dân tộc của mình. b) Nội dung chủ trương “Kháng chiến – kiến quốc” ngày 25/11/1945 của Đảng: - Xác định tính chất của cách mạng Đông Dương lúc này vẫn là cuộc “Cách mạng giải phóng dân tộc” bời vì cuộc cách mạng này vẫn còn đang tiếp diễn, do đó khẩu hiệu đấu tranh của thời kỳ này là dân tộc trên hết, tổ quốc trên hết. - Chỉ thị đánh giá thái độ của từng đế quốc đối với vấn đề Đông Dương để từ đó xác định thực dân Pháp là kẻ thù chính cần phải tập trung mũi nhọn vào chống Pháp: + Pháp có nhiều cơ sở quyền lợi của nước ta vì chúng đã từng thống trị chúng ra trên 80 năm. + Trên thực tế, Pháp nổ súng xâm lược Nam bộ (23/9/1945), Pháp không từ bỏ dã tâm xâm lược nước ta lần nữa vì chúng quay trở lại để vơ vét, khôi phục nền kinh tế sau chiến tranh. - Chỉ thị phân tích âm mưu của các Đảng phái phản động để từ đó có những chủ trương hết sức mềm dẻo và sách lược nhưng cứng rắn về mặt nguyên tắc có thể nhân nhượng 1 số quyền lợi về kinh tế - chính trị nhưng không vi phạm vào quyền lợi của dân tộc, phải giữ vững sự lãnh đạo của Đảng. - Chỉ thị đề ra các nhiệm vụ cơ bản trước mặt: + Củng cố và bảo vệ chính quyền cách mạng. + Chống thực dân Pháp xâm lược. 5 ĐTVT 10 – K55
  6. + Bài trừ nội phản. + Cải thiện đời sống nhân dân. => Bốn nhiệm vụ này phải được tiến hành đồng thời nhưng nhiệm vụ củng cố và bảo vệ chính quyền cách mạng là trọng tâm và được đưa lên hàng đầu. - Chỉ thị cũng vạch ra các biện pháp để nhằm thực hiện những nhiệm vụ trên: + Về chính trị: Củng cố khối đoàn kết toàn dân tiến tới tổng tuyển cử bầu quốc hội, thành lập chính phủ chính thức ban hành hiến pháp. + Về kinh tế: Tăng gia sản xuất để giải quyết nạn đói với các phong trào: hũ gạo tiết kiệm, tuần lễ vàng, quỹ độc lập, ngày hội đồng tâm, ngày không khói lửa. + Về quân sự: Động viên lực lượng toàn dân trường kì kháng chiến. + Về văn hóa – xã hội:Chống giặc dốt, bài trừ văn hóa ngu dân, xây dựng nền văn hóa mới. + Về ngoại giao: thực hiện trên nguyên tắc: bình đẳng, tương trợ, thêm bạn, bớt thù. c) Ý nghĩa: - Chỉ thị đã soi sáng cho toàn Đảng toàn dân ta đấu tranh chống thù trong giặc ngoài. - Nhằm bảo vệ nền độc lập dân tộc của mình. - Chỉ thị phản ánh một quy luật lớn của cách mạng Việt Nam sau CMT8 đó là: giành chính quyền phải đi đôi với bảo vệ chính quyền, đồng thời phản ánh một quy luật lớn của lịch sử dân tộc đó là: dựng nước phải đi đôi với giữ nước. Câu 5: Hoàn cảnh lịch sử và nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược 1946 – 1954? a) Hoàn cảnh lịch sử: - Với dã tâm xâm lược nước ta một lần nữa, Pháp trắng trợn vi phạm các điều đã ký kết với chính phủ ta trong hiệp định sơ bộ (6/3/1946). Chúng đã có hành động trắng trợn, chúng đánh chiếm HP, Lạng sơn. - Nhân dân ta quyết tâm đứng lên kháng chiến chống Pháp để giữ vững nền độc lập dân tộc của mình. - Đêm 19/12/1946: cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ. b) Đường lối kháng chiến chống Pháp: *) Cơ sở: - Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ chủ tịch vào ngày 20/12/1946. - Chỉ thị toàn dân kháng chiến vào 22/12/1946 của trung ương Đảng. - Tác phẩm kháng chiến nhất định thắng lợi của đồng chí Trường Chinh xuất bản đầu năm 1947. *) Nội dung: - Mục đích: kết tục và phát triển sự nghiệp cách mạng tháng tám, “Đánh phản động thực dân Pháp xâm lược, giành thống nhất và độc lập”. - Tính chất: Cuộc kháng chiến có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới. - Phương châm: Toàn dân, toàn diện, trường kỳ kháng chiến, tự lực cánh sinh dựa vào sức mình là chính. 6 ĐTVT 10 – K55
  7. + Kháng chiến toàn dân: “Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không phân chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đành thực dân Pháp để cứu Tổ quốc”. Cuộc kháng chiến của ta là cuộc chiến tranh nhân dân, đánh giặc bằng bất cứ thứ vũ khí gì có trong tay, đánh giặc ở bất cứ nơi nào chúng tới, Kháng chiến toàn dân là xuất phát từ so sánh lực lượng giữa ta và địch và xuất phát từ chân lý: cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. + Kháng chiến toàn diện: Đánh địch về mọi mặt: chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao,…nhằm tạo sức mạng tổng hợp để chiến thắng kẻ thù..  Về chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân, đoàn kết với các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình.  Về quân sự: thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai.  Về kinh tế: tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cung tự cấp, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương mại và công nghiệp quốc phòng.  Về văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân, phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ theo 3 nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.  Về ngoại giao: Thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực. + Trường kỳ khàng chiến: Chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp, để có thời gian phát huy yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của ta, chuyển hóa tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch. + Dựa vào sức mình là chính: “Phải tự cấp, tự túc về mọi mặt”, Vì ta bị bao vậy tứ phía, chưa đươc nước nào giúp nên ta phải tự lực cánh sinh. Khi nào có điều kiện sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, song lúc đó không được ỷ lại. c) Ý nghĩa: - Tạo sức mạnh tổng hợp để kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi. Câu 6: Đặc điểm nước ta sau khi ký Hiệp định Giơnevơ 1954 và đường lối chiến lược của Cách mạng Việt Nam do Đảng đề ra tại Đại hội III (9/1960). a) Đặc điểm tình hình nước ta: - Với chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954, đã kết thúc cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân Pháp. Miền bắc được giải phóng và xây dựng CNXH. - Hiệp định Giơnevơ được kí kết, quốc tế công nhận chủ quyền, độc lập và toàn vẹn lãnh thổ của ta. - Đế quốc Mỹ trắng trợn phá hoại việc thi hành hiệp định Giơnevơ nhảy vào miền nam nước ta nhằm chia cắt lâu dài đất nước ta. - Đất nước ta tạm thời bị chia cắt làm 2 miền với 2 chế độ chính trị khác nhau: + Miền Bắc: làm CMXHCN. + Miền Nam: tiếp tục công cuộc CM dân tộc, dân chủ nhân dân. 7 ĐTVT 10 – K55
  8. b) Đường lối chiến lược chung sau 1954: - Sau khi phân tích tình hình chung của cả nước, tình hình cụ thể của mỗi miền, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 3 (9/1960) đã xác định đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này: “Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh CMXHCN ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng một nước VN hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe XHCN và bảo vệ hòa bình ở ĐNÁ và thế giới.” c) Ý nghĩa: - Việc thực hiện đồng thời 2 chiến lược cách mạng có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn, phù hợp với bối cảnh lịch sử giai đoạn 1954-1975. - Việc thực hiện đồng thời 2 chiến lược cách mạng thể hiện tính độc lập tự chủ và sáng tạo của Đảng ta trong giai đoạn 1954-1975. Đó là sự sáng tạo chưa hề có tiền lệ trong lịch sử và về lý luận và thực tiễn. Câu 8: Mục tiêu, quan điểm và định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng cộng sản Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. a) Mục tiêu: - Mục tiêu cơ bản: Cải biến nước ta thành 1 nước công nghiệp, có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, dân chủ công bằng, văn minh. - Mục tiêu cụ thể: Đẩy mạnh CNH-HĐH, gắn với phát triển KT, trí thức, để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. b) Quan điểm: - CNH gắn với HĐH và CNH-HĐH gắn với phát triển KT trí thức hiệu quả về bền vững gắn chặt chẽ với công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ trong đó có sự sản sinh ra phổ cập và sử dụng trí thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển KT và tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống. - CNH-HĐH gắn với phát triển KT thị trường, định hướng XHCN và hội nhập quốc tế: + CNH-HĐH không phải chỉ là việc của nhà nước mà là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chỉ đạo. + CNH-HĐH nền kinh tế ở nước ra diễn ra trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế, tất yếu phải mở rộng và hội nhập quốc tế. - Phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững: + Để tăng trưởng kinh tế cần 5 yếu tố chủ yếu: Vốn, con người, KHCN, cơ cầu kinh tế, thể chế chính trị và quản lý nhà nước, trong đó con người là yếu tố quyết định. 8 ĐTVT 10 – K55
  9. + Để phát triển nguồn lực con người, đáp ứng yêu cầu của CNH-HĐH đất nước cần đặc biệt chú ý đến phát triển giáo dục đào tạo. + CNH-HĐH là sự nghiệp của toàn dân của mọi thành phần kinh tế, trong đó lực lượng cán bộ KH và CN, KH quản lý cũng như đội ngũ công nhân lành nghề giữ vai trò đặc biệt quan trọng. + Nguồn lực của CNH-HĐH đòi hỏi phải đủ số lượng, cân đối về cơ cấu và trình độ có khả năng nắm bắt và sử dụng các thành tựu KH và CN tiên tiến của thế giới và có khả năng sáng tạo CN mới. - KH và CN là nền tảng và động lực của CNH-HĐH: + KH và CN có vai trò quyết định đến tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao lợi thế cạnh tranh và phát triển KT nói chung. + Muốn đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH gắn liền với phát triển KT tri thức thì phát triển KH và CN là yêu cầu tất yếu và bức xúc. + Phải đẩy mạnh việc chọn lọc, nhập công nghệ, mua sáng chế kết hợp với phát triển công nghệ nội sinh để nhanh chóng đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ: nhất là CN thông tin, CN sinh học, CN vật liệu mới. - Phát triển nhanh và bền vững tăng trưởng KT đi đôi với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. c) Định hướng: - Đẩy mạnh CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề về nhà nước, nông dân, nông thôn. - Phát triển nhanh hơn công nghiệp xây dựng và dịch vụ. - Phát triển kinh tế vùng. - Phát triển kinh tế biển. - Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ. - Bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên. Câu 9: Nội dung cơ bản đính hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường mà Đại hội toàn quốc lần thứ X của Đảng (4/2006) đề ra. - Về mục đích phát triển: mục tiêu của KTTT định hướng XHCN ở nước ta nhằm thực hiện “dân giàu nước mạnh, dân chủ công bằng văn minh”, giải phóng mạnh mẽ LLSX, không ngừng nâng cao đời sống nhân dân, đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thoát nghèo và từng bước khá giả hơn; nhằm mục đích phát triển kinh tế vì con người, giải phóng LLSX, phát triển KT để nâng cao đời sống cho mọi người, mọi người đều được hưởng những thành quả phát triển. - Về phương hướng phát triển: Phát triển kinh tế với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế nhằm giải phóng mọi tiềm năng trong mọi thành phần kinh tế, trong mỗi cá nhân và mọi vùng miền…phát huy tối đa nội lực để phát triển nhanh nền KT: + Về hình thức sở hữu: nhà nước, tập thể, tư nhân. 9 ĐTVT 10 – K55
  10. + Về thành phần kinh tế: kt nhà nước, kt tập thể, kt tư nhân, kt tư bản nhà nước, kt có có vốn đầu tư nước ngoài. - Về định hướng xã hội và phân phối: Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển, tăng trưởng kinh tế, gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển xã hội, văn hóa, giáo dục, đào tạo giải quyết tốt các vấn đề xã hội và mục tiêu phát triển con người, hạn chế tác động tiêu cực của kinh tế thị trường: + trong lĩnh vực phân phối định hướng XHCN được thể hiện qua chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động hiệu quả kinh tế hệ thống an sinh xã phôi, phúc lợi xã hội. - Về quản lý: Đại hội X khẳng định trên cơ sở 3 hình thức sở hữu (toàn dân, tập thể, tư nhân) hình thành nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần kình tế, các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền KTTT đính hướng XHCN, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài hợp pháp và cạnh tranh lành mạnh. Câu 10: Mục tiêu và quan điểm cơ bản về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Đảng đề ra. a) Mục tiêu: - Cơ bản: Làm cho các thể chế phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của KTTT thúc đẩy KTTT định hướng XHCN phát triển nhanh, hiệu quả bền vững, hội nhập quốc tế thành công, giữ vững định hướng XHCN và bảo vệ vững chắc tổ quốc VNXHCN. - Cụ thể: + Từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, bảo đảm cho nền KTTT định hướng XHCN phát triển thuận lợi. + Đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương hướng hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công. + Phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường cơ bản, thống nhất trong cả nước, từng bước liên thông với thị trường khu vực và thế giới. + Giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển KT và phát triển VHXH, bảo đảm tiến bộ công bằng XH, bảo vệ môi trường. + Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của nhà nước và phát huy vai trò của mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị xã hội và nhân dân trong quản lý, phát triển KTXH. b) Quan điểm: - Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của KTTT, thông lệ quốc tế phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam, bảo đảm định hướng XHCN của nền KT. - Bảo đảm tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế, giữa các yếu tố thị trường và các loại thị trường, giữa thể chế kinh tế với thể chế chính trị - xã hội, giữa nhà nước thị trường và xã hội. - Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển KTTT, kinh nghiệm được tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nước ta, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, đồng thời giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn XH. 10 ĐTVT 10 – K55
  11. - Chủ động tích cực giải quyết các vấn đề lí luận và thực tiễn quan trọng, bức xúc, đồng thời phải có bước đi vững chắc vừa làm, vừa tổng kết rút kinh nghiệm. - Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của nhà nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong quá trình hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN. Câu 11: Mục tiêu và quan điểm cơ bản về xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới của Đảng cộng sản Việt Nam. - Mục tiêu: Nhằm thực hiện tốt hơn dân chủ XHCN, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân. - Quan điểm: + Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu, đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị. + Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị, không phải là hạ thấp hoặc thay đổi bản chất của nó mà nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, làm cho hệ thống chính trị hoạt động năng động hơn, có hiệu quả hơn, phù hợp với đổi mới toàn diện đồng bộ đất nước, đặc biệt là phù hợp với yêu cầu của nền KTTT định hướng XHCN, của sự nghiệp CNH-HĐH gắn với kinh tế trí thức, với yêu cầu hội nhập quốc tế. + Đổi mới hệ thống chính chị một cách toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp. + Đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị với nhau và với xã hội, tạo ra sự vận động cùng chiều của cả hệ thống để thức đẩy xã hội phát triển. Câu 12: Chủ trương của Đảng cộng sản Việt Nam về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Đặc điểm: + Đó là nhà nước của dân, do dân và vì dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. + Quyền lực nhà nước là thống nhất có sự phân công, phối hợp và kiểm soát của các cơ quan, trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. + Nhà nước được tổ chức trên cơ sở hiến pháp, pháp luật và bảo đảm cho hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. + Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa nhà nước và công dân, thực hiện dân chủ, đồng thời tăng cường kỷ cương, kỷ luật. + Nhà nước pháp quyền XHCNVN do 1 Đảng duy nhất lãnh đạo, có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của mặt trận tổ quốc VN và tổ chức thành viên của mặt trân. - Biện pháp: + Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể khả thi của các quy định trong văn bản pháp luật, xây dựng hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp biến, hợp pháp trong hoạt động và quyết định của các cơ quan công quyền. + Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của quốc hội. 11 ĐTVT 10 – K55
  12. + Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của chính phủ theo hướng xây dựng cơ quan hành pháp thống nhất, thông suốt, hiện đại. + Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, dân chủ nghiêm minh, bảo vệ công lý, quyền con người. + Nâng cao chất lượn hoạt động của hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân các cấp, bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong việc quyết định và tổ chức thực hiện những chính sách trong phạm vi được phân quyền. Câu 13: Quan điểm chỉ đạo về xây dựng và phát triển nền văn hóa của Đảng cộng sản Việt Nam. - VH là nền tảng tinh thần của XH, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển KTXH và hội nhập quốc tế. + VH phản ánh và thể hiện một cách tổng quát, sống động mọi mặt của cuộc sống diễn ra trong quá khứ cũng như đang diễn ra trong hiện tại. Nó đã cấu thành một hệ thống và lối sống mà ở đó từng dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng của mình, các giá trị đó tạo thành nền tảng của xã hội. + Chúng ta chủ trương làm cho VH thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội để các giá trị văn hóa trở thành nền tảng bền vững của XH, trở thành động lực phát triển KT-XH. + Trong nền KTTT, một mặt VH dựa vào tiêu chuẩn của cái đúng, cái tốt, cái đẹp để hướng dẫn và thúc đẩy người lao động không ngừng phát huy sáng kiến, của thiện kỹ thuật, nâng cao tay nghề, sản xuất ra hàng hóa với số lượng và chất lượng ngày càng cao, đáp ứng nhu cầu của xã hội. + Khi xác định mục tiêu giải pháp phát triển VH phải căn cứ và hướng tới mục tiêu, giải pháp phát triển KT-XH, làm cho VH trở thành động lực thúc đẩy phát triển KT-XH và hội nhập quốc tế. + Khi xác định mục tiêu phát triển KT-XH phải đồng thời xác định mục tiêu VH, hướn tới xã hội công bằng, dân chủ văn minh. + VH có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy con người và xây dựng văn hóa mới. - Nền VH của ta xây dựng là nền VH tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc: + Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ. + Bản sắc dân tộc: là toàn bộ những giá trị văn hóa truyền thống bền vững của cộng đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp qua hàng ngàn năm lịch sử. + Đồng thời phải biết tiếp thu VH của thế giới nhưng phải biết chọn lọc. - Nền VHVN là nền VH đa dạng trong cộng đồng các dân tộc VN. - Xây dựng và phát triển VH là sự nghiệp chung của toàn dân, do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ tri thức giữ vai trò quan trọng. - GD và ĐT cùng KH và CN được coi là quốc sách hàng đầu. - VH là một mặt trận, xây dựng và phát triển VH là 1 sự nghiệp CM lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí CM và sự kiên trì, cận trọng. Câu 14: Quan điểm về giải quyết các vấn đề xã hội của Đảng cộng sản Việt Nam. - Kết hợp mục tiêu kinh tế với mục tiêu XH: sự kết hợp giữa 2 mục tiêu này phải được quán triệt ở tất cả các cấp các ngành các địa phương ở từng đơn vị kinh tế, cơ sở. 12 ĐTVT 10 – K55
  13. - Xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển. + Trong từng bước và từng chính sách phát triển cần đặt rõ và xử lý hợp lý việc gắn kết giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội. + Nhiệm vụ gắn kết này không dừng lại như 1 khẩu hiệu, 1 lời kiến nghị và phải được pháp chế hóa thành các thể chế có tính cưỡng chế buộc các chủ thể phải thi hành. + Các cơ quan, các nhà hoạch định chính sách phát triển quốc gia phải quán triệt quan điểm phát triển bền vững, phát triển “sạch”, phát triển hài hòa, không chạy theo số lượng, tăng trưởng bằng mọi giá. - Chính sách xã hội được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế gắn bó hữu cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ: + Chính sách xã hội có vị trí, vai trò độc lập tương đối so với kinh tế nhưng không thể tách rời trình độ phát triển kinh tế cũng không thể dựa vào viện trợ như thời bao cấp. + Trong chính sách xã hội phải gắn bó giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ, đó là một yêu cầu của công bằng xã hội, tiến bộ xã hội, xóa bỏ quan điểm bao cấp, cào bằng, chấm dứt cơ chế xin cho trong chính sách xã hội. - Quan trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn với chỉ tiêu phát triển con người và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội.  Các quan điểm này khẳng định mục tiêu cuối cùng và cao nhất của sự phát triển phải là vì con người, vì 1 xã hội dân giàu nước mạnh, dân chủ công bằng văn mình, phát triển bền vững, không chạy theo số lượng tăng trưởng. Câu 15: Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo về công tác đối ngoại của Đảng cộng sản Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. - Mục tiêu: Lấy việc giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới để phát triển KTXH là lợi ích cao nhất của tổ quốc. - Nhiệm vụ: Giữ vững môi trường hòa bình, thuận lợi cho đẩy mạnh CNH-HĐH, bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, nâng cao vị thế của đất nước, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh về hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới. - Tư tưởng chỉ đạo: + Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính là xây dựn thành công và bảo vệ vững chắc tổ quốc XHCN, đồng thời thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng của Việt Nam. + Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường, đi đôi với đẩy mạnh đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại. + Nắm vững 2 mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế. + Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị xã hội, coi trọng quan hệ hòa bình, hợp tác với khu vực chủ động tham gia các tổ chức đa phương, khu vực và toàn cầu. 13 ĐTVT 10 – K55
  14. + Giữ vững ổn định chính trị, KT, XH, giữ vững bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập quốc tế. + Phát huy tối đa nội lực đi đôi thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, tạo ra và sử dụng có hiệu quả các lợi thế sẵn sàng của đất nước trong quá trình hội nhập quốc tế. + Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý tập trung của nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại. Câu 16: Chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế của Đảng cộng sản Việt Nam. a) Sự cần thiết phải mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế: - Sự cần thiết: Để tạo thêm nguồn lực, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước, kết hợp nội lực với các nguồn lực từ bên ngoài, tạo thành nguồn lực tổng hợp để đẩy mạnh CNH-HĐH, thực hiện dân giàu nước mạnh, công bằng, dân chủ văn mình, phát huy vai trò và nâng cao vị thế của Việt Nam trong quốc tế, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. b) Một số chủ trương: - Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu ổn định bền vững. - Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế theo lộ trình phù hợp. - Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc quy định của WTO. - Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước. - Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập quốc tế. - Giải quyết tốt các vấn đề VH, XH, và môi trường trong quá trình hội nhập. - Xây dựng và vận hành có hiệu quả mạng lưới an ninh xã hội như: giáo dục, bảo hiểm, y tế, đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo, có các biện pháp cấm, hạn chế nhập khẩu các mặt hàng có hại cho môi trường, tăng cường hợp tác quốc tế trên lĩnh vực bảo vệ môi trường. - Giữ vững và tăng cường quốc phòng an ninh trong quá trình hội nhập. - Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao nhà nước và ngoại giao nhân dân chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại. - Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của nhà nước. c) Ý nghĩa: Có ý nghĩa quan trọng góp phần đưa nước ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế, xã hội, nền kinh tế Việt Nam có bước phát triển mới, thế và lực của Việt Nam được nâng cao trên trường quốc tế. 14 ĐTVT 10 – K55

 

TOP Download

Tài liệu đề nghị cho bạn:

popupslide2=2Array ( )