Sáng kiến kinh nghiệm đề tài: Rèn luyện kỹ năng nói môn Tiếng Anh lớp 6,7
Ngày nay môn Ngoại ngữ, đặc biệt là Tiếng Anh đã chiếm giữ vị trí quan trọng nhất trong các mối quan hệ đối ngoại trên thế giới. Tiếng Anh giúp chúng ta nghiên cứu, giao tiếp với nước ngoài ở nhiều lĩnh vực. » Xem thêm
Tóm tắt nội dung tài liệu
- Đề tài : RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NÓI
MÔN TIẾNG ANH LỚP 6,7
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
* Tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu:
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội
nhập với cộng đồng quốc tế, đặc biệt hơn đất nước ta đã chính thức là thành
viên của WTO. Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hoá,
hiện đại hoá là nguồn lực người Việt Nam được phát triển về số lượng và
chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng cao. Vì vậy nền giáo dục
và đào tạo của nước ta cũng đã tiến hành thay đổi từ mục tiêu giáo dục và
đào tạo đến phương pháp dạy và học nhằm đóng góp có hiệu quả vào quá
trình chuẩn bị nguồn nhân lực của đất nước trong những thập kỷ đầu của thế
kỷ XXI. Để đáp ứng mục tiêu giáo dục mới, chương trình thay sách giáo khoa
giáo dục phổ thông đã có sự thay đổi tích cực: tập trung đổi mới phương
pháp dạy học, thực hiện dạy và học dựa vào hoạt động tích cực của học sinh
dưới sự tổ chức và hướng dẫn đúng mực, linh hoạt của giáo viên nhằm phát
triển tư duy độc lập sáng tạo góp phần hình thành phương pháp và nhu cầu tự
học, bồi dưỡng hứng thú học tập, tạo niềm tin, niềm vui trong học tập.
Ngày nay môn Ngoại ngữ, đặc biệt là Tiếng Anh đã chiếm giữ vị trí
quan trọng nhất trong các mối quan hệ đối ngoại trên thế giới. Tiếng Anh
giúp chúng ta nghiên cứu, giao tiếp với nước ngoài ở nhiều lĩnh vực. Vì thế
người học phải thành thạo và lưu loát ở các kỹ năng ngôn ngữ nghe, nói, đọc
và viết. Trên cơ sở đúc kết kinh nghiệm của bản thân và các kiến thức có
được qua tài liệu tham khảo, chúng tôi viết đề tài nhỏ này nhằm góp phần
nâng cao chất lượng giảng dạy của bộ môn, đổi mới phương pháp dạy và
học.
* Lý do chọn đề tài:
1
- Thực hiện dạy và học theo chương trình Tiếng Anh của cấp Trung học
cơ sở được biên soạn theo quan điểm giao tiếp, coi việc hình thành và phát
triển các kỹ năng giao tiếp: Nghe Nói Đọc Viết là mục tiêu cuối cùng
của quá trình giảng dạy.
Việc dạy và học môn Tiếng Anh ở trường phổ thông nhằm mục đích
giúp cho học sinh có khả năng sử dụng Tiếng Anh như một công cụ giao tiếp
ở mức độ cơ bản và tương đối thành thạo dưới các hình thức Nghe Nói
Đọc Viết, tiến đến việc hình thành năng lực sử dụng Tiếng Anh dễ dàng, có
hiệu quả trong giao tiếp thông thường. Nhưng muốn làm được điều đó thì
người học phải có được kiến thức ngôn ngữ phong phú sử dụng cấu trúc ngữ
pháp một cách linh hoạt. Vì vậy mà việc giảng dạy bộ môn ngoại ngữ sao
cho có hiệu quả cao ta không thể không nói tới tầm quan trọng của việc “ Rèn
kĩ năng nói cho học sinh”.
Nhóm bộ môn Tiêng Anh của chúng tôi đã lập kế hoạch “Rèn luyện kỹ
năng nói cho HS ở hai khối 6,7” làm nền tảng cho học sinh lớp 8, 9 ở những
năm sau. Đó là lý lo chúng tôi viết đề tài này.
* Giới hạn nghiên cứu của đề tài:
Do xuất phát từ thực tế dạy và học Tiếng Anh của thầy và trò trường
Tràng An chúng tôi nên đề tài này tôi chỉ nghiên cứu giới hạn ở hai khối lớp
6,7 theo chương trình sách Tiếng Anh THCS năm học 2011 2012. Tên đề tài
“Rèn luyện kỹ năng nói môn Tiếng Anh lớp 6,7”.
1. Cơ sở lí luận:
Hiện nay đất nước ta đã gia nhập vào tổ chức thương mại WTO thì việc
biết và sử dụng tiếng anh sẽ giúp chúng ta có nhiều cơ hội để nâng cao sự
hiểu biết và phát triển về mọi mặt. Chính vì vậy môn ngoại ngữ nói chung và
tiếng anh nói riêng ngày càng trở lên quan trọng hơn. Ngày nay ở nước ta
trong các trường phổ thông, đại học hay cao đẳng và chương trình đào tạo sau
đại học bộ môn tiếng anh đã được coi như môn học chính, một môn học bắt
buộc. Trong thực tế khi giảng dạy tôi nhận thấy việc học tập và thực hành
bộ môn tiếng anh của các em học sinh còn gặp nhiều khó khăn. Các em chưa
2
- có khả năng vận dụng kiến thức ngôn ngữ một cách chủ động trong việc giao
tiếp ở trên lớp. Mặt khác trong tiếng anh hiện tượng cấu trúc ngữ pháp và từ
vựng được thiết lập hoàn toàn khác nhau. Vị trí các từ để tạo thành câu cũng
khác hẳn trong tiếng việt,do đó rất khó khăn cho người học. Học sinh mới chỉ
dừng lại ở việc bắt chước làm theo cô giáo hoặc khi có cấu trúc trước mặt thì
vận dụng được. Vì vậy những người làm công tác giảng dạy bộ môn ngoại
ngữ cần phải nghiên cứu,trao đổi để tìm ra những phương pháp dạy học hay
mà phù hợp với từng kiểu bài hoặc từng đối tượng học sinh. Để giúp cho các
em dễ hiểu bài dễ nhớ từ và cấu trúc, tôi đã mạnh dạn áp dụng một số hoạt
động trong khi rèn kĩ năng nói cho học sinh. Tuy nhiên trong quá trình thực
hiện đề tài tôi không thể sử dụng tất cả các kĩ năng trong một tiết dạy và ta
có thể lựa chọn một số kĩ năng phù hợp với từng đối tượng học sinh. Với sự
thay đổi lớn về cả nội dung lẫn phương pháp giảng dạy sao cho phù hợp với
mục tiêu và yêu cầu của chương trình sách giáo khoa mới,với quan điểm cơ
bản là làm sao phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh, tạo điều
kiện tối ưu để các em rèn luyện, phát huy khả năng sử dụng ngôn ngữ vào
mục đích giao tiếp chứ không phải việc cung cấp kiến thức ngôn ngữ thuần
túy. Muốn có được như vậy thì vai trò người thầy giáo trong mỗi giai đoạn
hay mỗi phần của bài dạy phải khoa học, lời hướng dẫn phải ngắn gọn, dễ
hiểu, rõ ràng dứt khoát linh hoạt. Trên cơ sở rèn kĩ năng nói cho học sinh, giáo
viên cần phải xây dựng tình huống xoay quanh chủ điểm của bài mà học sinh
sắp học,thiết kế những hoạt động cần thiết nhằm hướng các em vào chủ đề
của bài học một cách nhẹ nhàng.Việc làm này nhăm giúp học sinh có thể
luyện tập từ vựng và cấu trúc ngữ pháp.
Đặc điểm của bộ môn: Ta đã biết học sinh như những đứa trẻ bắt đầu tập
nói, học tiếng anh cũng như vậy, nhất là tiếng anh cho học sinh lớp 6,7. Học
sinh sẽ bắt đầu tập nói từ những câu đơn giản, gắn liền với các chủ điểm
đơn giản, gần gũi với đời thường, rồi dần đến từng câu nói ngắn. Khi học
sinh có được một khối lượng ngôn ngữ tương đối các em có thể nói được
những câu đơn giản trao đổi thông tin bằng ngôn ngữ đã học. Do vậy việc
3
- nhận thức và tiếp thu kiến thức từ người thầy đòi hỏi phải chính xác ngay từ
những con chữ đầu tiên.
2. Cơ sở thực tiễn:
Là giáo viên giảng dạy bộ môn Tiếng Anh trường THCS, chúng tôi
không ngừng nghiên cứu, trau dồi phương pháp nhằm nâng cao chất lương
dạy và học đặc biệt với trường ở xã ven như chúng tôi. Dạy học theo hướng
tích cực, đổi mới phương pháp phải gắn liền với thực tiễn, phù hợp với đối
tượng học sinh, giúp học sinh chủ động với quá trình lĩnh hội tri thức. Chúng
tôi viết đề tài này nhằm chia sẻ kinh nghiệm nhỏ của mình đã góp phần nâng
cao chất lượng bộ môn Tiếng Anh. Mục đích của tôi nghiên cứu đề tài này về
cả phía giáo viên và học sinh cần phải giải quyết được những vấn đề sau:
a) Về phía học sinh:
Yêu cầu phải thuộc và hiểu nghĩa của từ loại mà giáo viên đã cung cấp
theo những chủ điểm khác nhau, khai thác và vận dụng tối đa khối lượng
kiến thức đó vào bài nói. Độc lập chủ động tư duy trên lớp theo đúng yêu cầu
của giáo viên. Những học sinh khá giỏi cần phải tìm tòi kiên nhẫn, siêng năng
chịu khó, và phải mạnh dạn để có thể tiếp cận với chúng một cách dễ
dàng.Học hỏi những người xung quanh đặc biệt là những người nói tiếng anh
bản địa khi có cơ hội.
b) Về phía giáo viên:
Với những yêu cầu chung của bộ môn, vì vậy đòi hỏi mỗi giáo viên phải
đầu tư thời gian nghiên cứu, có kế hoạch chuẩn bị chu đáo cho các hoạt động
dạy học. “ Rèn kĩ năng nói cho học sinh”.Trong quá trình dạy học kiến thức là
yếu tố quan trọng nhất nhưng cũng cần phải chú ý đến phương pháp truyền
đạt các kiến thức đó tới học sinh như thế nào trong mỗi tiết dạy , giúp học
sinh tiếp thu bài nhanh hơn và có sự say mê yêu thích môn học hơn.
Khi dạy ngoại ngữ đặc biệt là môn tiếng anh giáo viên phải làm thế nào
để giúp cho học sinh tiếp cận, nhận biết được những yếu tố nhỏ nhất và cơ
bản đầu tiên để thành lập được một ngôn ngữ,để nói được một câu nói tiếng
anh hoàn chỉnh. Học sinh phải nắm được vốn từ vựng thì mới vận dụng vào
cấu trúc ngữ pháp và học sinh mới có thể nói được câu tiếng anh hoàn
4
- chỉnh.Giáo viên phải xây dựng và thiết lập tình huống dễ hiểu, dễ nhớ xoay
quanh chủ điểm của bài để gây sự chú ý của học sinh ngay từ đầu bài dạy.
Đưa học sinh vào chủ điểm vào nội dung mà các em sẽ được học.Tìm hiểu và
thường xuyên thay đổi thủ thuật dạy học tránh lặp đi lặp lại một thủ thuật
nào đó trong nhiều tiết dạy liền nhau sẽ gây nhàm chán cho học sinh. Thông
qua một số hoạt động trò chơi chúng ta phải dạy học dưới dạng chơi mà học
làm cho không khí tiết học phải thoải mái không gò ép thì học sinh dễ tiếp thu
bài hơn, có hưng phấn học tập hơn đặc biệt đối với những học sinh lớp 6,7
nhớ được từ và cấu trúc câu sử dụng từ và cấu trúc để thực hành là vô cùng
quan trọng. Để đáp ứng được điều này hầu hết chúng ta những người đứng
lớp phải đều có ý thức tốt trong việc vận dụng thực tiễn giảng dạy, nhưng
đã đạt kết quả cao chưa thì đó vẫn là một câu hỏi lớn cần được giải đáp.Để
làm tốt được điều này người giáo viên cần phải sáng tạo,áp dụng các phương
pháp trong giảng dạy để bài giảng có hiệu quả và phù hợp với từng đối
tượng học sinh với từng lớp dạy của mình, đáp ứng mục tiêu của bài. Đây là
cơ sở để tôi quyết định đi tới nghiên cứu và viết sáng kiến kinh nghiệm này.
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
Rèn kĩ năng nói cho học sinh phải bắt đầu dạy những thành phần ngôn ngữ
nhỏ nhất, sau một thời gian hay một quá trình học tập, học sinh có thể phát
triển ngôn ngữ giao tiếp của mình một cách sáng tạo, do đó việc luyện tập
thực hành sau khi làm quen với từ và cấu trúc mới là rất quan trọng và cần
thiết. Ngoài ra việc vận dụng tốt các kiến thức đã học như từ vựng và cấu
trúc phải thông qua việc sử dụng hài hòa 4 kĩ năng cơ bản. Điều quan trọng là
phải lấy học sinh làm trung tâm, còn giáo viên là người hướng dẫn, học trò
chủ động tiếp thu kiến thức.
Phương pháp giảng dạy bộ môn tiếng anh là một vấn đề giáo học pháp có
phạm vi rất rộng. Trong đề tài này tôi chỉ muốn đề cập đến việc áp dụng một
số phương pháp cơ bản khi luyện kĩ năng nói cho học sinh.
A. Luyện nói thông qua classroom language:
5
- Theo phương pháp đổi mới, kết hợp chương trình sách giáo khoa mới.
Học sinh THCS được khuyến khích sử dụng Tiếng Anh càng nhiều càng tốt
tùy theo trình độ của đối tượng.Trong lớp học cần tạo cơ hội cho học sinh
giao tiếp bằng nhiều hình thức: T Whole class, TS, S –S. Giáo viên là người
hướng dẫn các em làm quen với đàm thoại từ những tình huống đơn giản đến
đàm thoại theo chủ điểm chủ đề.
Beginning of lesson: *Good morning. How are you?
*Did you have a nice weekend?
*Have you done your homework?
*Let’s play a game now, shall we?
*Are you ready?
Ask for repetition: *Would you mind repeating…?
*Could you say it again?
*Pardon?
Asking for clarification:
*What is it? Please tell me again.
*What do you mean?
*Could you explain more about..?
Ask for ideas/opinions:
*What do you think about that…(name)?
*Do you have any ideas/opinions?
*How about you?
Checking: *Is that clear?
*Okay so far?
*Have you got it / that?
Trong các hoạt động trên lớp, thường thường giáo viên cần sử dụng toàn
bộ tiếng Anh (mainly English), đôi khi phải dùng Tiếng Việt (mainly
Vietnamese) và đôi khi sử dụng cả hai ngôn ngữ ( a mixture of the two
languages)
English Vietnamese Both
Introducing the lesson
6
- Checking attendance
Organizing
Classroom control / discipline
Giving praise
Presenting new language
Introducing a new text
Asking questions on the text
Correcting errors
Setting homework
B.Luyện nói qua tiết thực hành cấu trúc ngữ pháp:
Hiện nay nhiều học sinh lớp 8 ,9 có vốn từ vựng và ngữ pháp khá tốt
nhưng rất ngại nói Tiếng Anh trong giờ học, không có thói quen giao tiếp.
Các em không tự tin giao tiếp từ những câu chào hỏi, giới thiệu bản thân…Do
vậy giáo viên cần tạo điều kiện cho các em rèn luyện kỹ năng nghe nói từ lớp
6.
Để tạo môi trường thuận lợi cho học sinh giao tiếp, chúng tôi đã thực
hiện vai trò là người hướng dẫn và tổ chức thực hiện trong quá trình dạy học,
uyển chuyển kết hợp nhiều hoạt động trong giờ dạy nhằm giúp các em tư
duy, tham gia thực hành sôi nổi. Từ đó các em tự tin giao tiếp , say mê phấn
đấu học bộ môn.
Sau đây là một số hoạt động thực hành nói trên lớp:
* Survey: Tiếng Anh 6 –Unit 3 –Lesson 4
in your family ? in your house? in your classroom?
Name people chairs lamps tables desks boards windows
Lan 3 10 10 2 21 1 4
Example exchanges
S1: How many [people] are there in your [ family] ?
S2: [Three]
*Survey: Tiếng Anh 6 – Unit 5 – Lesson 1
7
- Name get up have breakfast do homework watch television
Lan 5.30 6.15 7.00 8.00
S1: What time do you get up ?
S2: At 5.30
*Mapped Dialogue: Tiếng Anh 6 –Unit 5 – Lesson 4
What …today ? History
What time … start ? 7.50
Do we …literature …8.40 ? No … English
What time … finish ? 9.25
What ……..at 9.35 ? Geography
Example exchanges:
S1: What do we have today?
S2: We have history.
S1: What time does it start?
S2: At seven fifty.
S1: Do we have literature at eight forty?
S2: No, we don’t. We have English.
S1: What time does it finish?
S2: …
* Mapped Dialogue: Tiếng Anh 6 – Unit 8 Grammar Practice
Yes/No questions with Present Progressive:
8
- Mapped dialogue
? X
? X
? X
What …?
Example exchanges:
S1: Are you watching TV?
S2: No, I’m not.
S1: Are you listening to the radio?
S2: No, I’m not.
S1: …
* Describe the house: Tiếng Anh 6 – Unit 8 Grammar Practice
This is a house. In front of the house,
there is a flower garden.
To the left of the house, there is a lake.
To the right of …
* Survey : Tiếng Anh 7 Unit 1 Lesson 5 : B 4,5 – 7
1 2 3
Name
Address
Distance
Means of
9
- transport
Example exchanges :
S1 : What’s your name ?
S2 : My name’s …….
S1 : Where do you live ?
S2 : I live at ……….
S1 : How far is it from your house to school ?
S2 : It’s about …………
S1 : How do you go to school ?
S2 : I go to school by ………..
* Picture drill : Tiếng Anh 7 Unit 4 Lesson 1 A 12
Talk about Lan’s schedule
* Noughts and crosses : Tiếng Anh 7 Unit 5 Lesson 4 B12
What are they doing ?
10
-
1. They are playing blindman’s buff 6. They are reading comics
2. They are playing marbles 7. They are playing catch
3. They are playing games 8. They are studying and reading in
4. They are skipping rope the library
5. They are eating and drinking 9. They are playing soccer
C. Luyện nói ở phần Pre & Post của tiết dạy kỹ năng:
Kỹ năng nói được phối hợp với ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng ngôn ngữ
và với các kỹ năng khác thông qua các chủ điểm , chủ đề.
11
- Trong tiết dạy kỹ năng ngôn ngữ, chúng tôi đã phối hợp kỹ năng nói
(sub skill) ở phần Prestage và Poststage.
* Tiếng Anh 7 Unit 1 Lesson 3 : A 2
Prereading : What do you know about Hoa ?
Postreading : Có thể chọn một trong 2 hoạt động sau :
+ Interview : Students work in pair :
S1 : Hoa
S2 : Interviewer
+ Roleplay : Students work in pair :
S1 : Hoa
S2 : Hoa’s new friend
Suggested dialogue :
S2 : Hello
S1 : Hi
S2 : What’s your name ?
S1 : My name is Pham Thi Hoa
S2 : Where are you from ?
S1 : I’m from Hue
S2 : Do you have many friends in Hanoi ?
S1 : No. I don’t have any friends in Hanoi. But I have a lot of friends in Hue.
S2 : Is your old school big ?
S1 : No. It’s small.
S2 : Why are you unhappy ?
12
- S1 : I miss my parents and my friend in Hue very much.
* Tiếng Anh 7 Unit 3 Lesson 4 B13
Post reading : Chain game : Students work in group of 5
Talk about Hoa’s family
There / 4 people / Hoa’s family
Father / farmer
He / work / farm / countryside
He / grow vegetables / raise cattle
Mother / housewife
She / do / housework / help / farm
Younger sister / 8 / student
S1 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.
S2 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.
S3 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.He works on
the farm in the countryside
S4 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.He works on
the farm in the countryside. He grows vegetables and raises cattle.
S5 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.He works on
the farm in the countryside. He grows vegetables and raises cattle.Her mother is
a housewife.
S1 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.He works on
the farm in the countryside. He grows vegetables and raises cattle.Her mother is
a housewife. She does the housework and helps on the farm.
S2 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.He works on
the farm in the countryside. He grows vegetables and raises cattle.Her mother is
13
- a housewife. She does the housework and helps on the farm. Her younger sister
is 8 and she is a student.
Talk about Lan’s family
There / 4 people / Lan’s family
Father / doctor
He / work / hospital
He / take care / sick children
Mother / teacher
She / teach / primary school
Lan / have / elder brother
He / journalist
He / write / Hanoi newspaper
S1 : There are four people in Lan’s family.
S2 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor.
S3 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a
hospital.
S4 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a
hospital. He takes care of sick children.
S5 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a
hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher.
S1 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a
hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher. She teaches in a
primary school.
14
- S2 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a
hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher. She teaches in a
primary school. Lan has an elder brother.
S3 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a
hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher. She teaches in a
primary school. Lan has an elder brother. He is a journalist.
S4 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a
hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher. She teaches in a
primary school. Lan has an elder brother. He is a journalist.He writes for a
Hanoi newspaper.
* Tieng Anh 7 Unit 4 Lesson 3 A 6
Prereading : Open prediction : What do you know about schools in the USA ?
Postreading : Talk about the differences between schools in the USA and
schools in Vietnam.
In the USA In Vietnam
School uniform x
Classes start 8.30 7.00
Classes end 3.30 – 4.00 11.00
Lessons on Saturday x
Lunch at school x
In Vietnam there is school uniform but in the USA there is no school uniform
In Vietnam, classes start at 7 o’clock but in the USA they start at 8.30
In Vietnam, classes end at 11.00 in the morning but in the USA they end at
3.30 or 4.00 in the afternoon
15
- In Vietnam students have to go to school on Saturday but in the USA they
don’t go to school
In Vietnam students have lunch at home but in the USA they have lunch at
school.
* Tiếng Anh 7 Unit 8 Lesson 5 B 45
Postlistening : Ask and answer about the price
Items Price
A packet of envelope 2,000 dong
A pen 1,500 dong
A writing pad 3,000 dong
Five stamps 2,500 dong
A phone card 50,000 dong
Example exchange :
S1 : How much is [ a packet of envelope ] ?
S2 : It’s [ 2,000 dong ]
D. Luyện nói trong tiết học thêm:
Chúng tôi sử dụng tiết tăng thêm để rèn luyện các kỹ năng ngôn ngữ và ôn
tập kiến thức ngôn ngữ cho học sinh. Ở khối 6,7 chúng tôi thực hiện ôn từ
vựng, ngữ pháp trong ½ tiết đầu giờ, sau đó luyện nói cho học sinh theo chủ
đề bài đang học( có gợi ý và hướng dẫn), và luyện viết ở cuối giờ.
Chúng tôi đã luyện nói theo từng bài học như sau:
* Tiếng Anh 6
Unit 1:
Task 1. Introduce yourself to the whole class, using the cues below.
. Greeting
. Your name
. Your age
Task 2. Make adialogue with a friend, using the cues below.
. Greeting
. Introduce your name
. Asking how he / she is
. Asking how old he / she is
16
- Unit 2
Student A: ask your friend Student B: Answer your friend’s
some question. Use the give questions. Use the given words.
words.
1…………………………… 1…………………………
.what/name ? My name/ Quan
2……………………………… 2………………………..
. QUAN
How/spell/ your name ?
3……………………….. 3………………………
How old/ you? I/ twelve
4………………………… 4…………………..
Where/ live ? I / on
Unit 3
Task 1. Talk about your family. You may use the following questions
. How many people are there in your family?
. Who are they?
. How old is your mother / father / sister / etc.?
. What does your mother / father / sister / etc. do?
. Where are they now?
Unit 4.
Task 1. Decribe your school, using the cues below
. Is it small or big?
. How many buildings does it have?
. How many classrooms does it have?
. How many students does it have?
. How many teachers does it have?
Task 2. Talk about your classroom, using the following cues
. The name of your class
17
- .The number of doors and windows
.The number of students.
.The number of boys and girls.
.The number of desks ands chairs.
Unit 5
Task 1 Talk about your day, using the cues below.
Time Action
In the moring . get up
. have breakfast
.go to school
In the afternoon . play games
. do housework
In the evening . do homework
. go to bed
Task 2. Complete the table and tell the subjects you have today
Example: Today is Monday. I have English from 7.00 to 7.45.
Subjects Time
. English 7.00 – 7.45
. .
. .
. .
Unit 6
Task 1 . Answer your friend’s questions about your classroom
. How many students are there in the class?
. How many desks are there?
.How many windows and doors are there?
.What is there on the teachers’s desk? ( some books, a cassette player,
some pieces of the chalk………)
. What else is there in the room? ( a board, two ceiling fans, some lights,
…….)
Task 2: Role play.
18
- Student A Student B
Ask your friend about the place he / Answer your friend’s questions about
she lives in. Use the suggested ideas. the place you live in. Use the suggested
ideas.
. Where / live? .live / a city.
. Who / live with? .live with / mother / father / sister
. How many rooms / there / your . six rooms
house? .three bedrooms / a living room / a
. What / they? kitchen / a toilet
. What / there / near your house? . there / a school / a park
Unit 7
.Task 1. Ask your friend about his/ her daily routine. You can use the following
suggestions.
.What time / get up?
. What time / have breakfast?
. What time / go to school?
. Go to school / bus or bike or walk?
. What time / classes / start and end?
Unit 8
Task 1: Ask and answer about what the
people are doing, using the pictures and the
words.
Example:
Picture 1: They/ dance
A: what are they doing?
B: They are dancing.
Picture 2: The old man / have a bath
Picture 3: The children / look out the window
Picture 4: The bussinessman / call his wife
Picture 5: He / watch TV
19
- Picture 6: The woman / do yoga.
Picture 7: The old woman / sleep
Picture 8: The boys / play video games
Picture 9: The bussinesswoman / smoke
* Tiếng Anh 7
Unit 1
Build the dialogue, base on the pictures
a)
c) d)
a) Nga and Miss Lien
b) Mr Tan and Miss Lien
c) Mr Tan and Ba
20