Nâng cấp TK VIP tải tài liệu không giới hạn và tắt QC

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một vài kinh nghiệm để hướng dẫn học sinh khai thác và sử dụng có hiệu quả biểu đồ khí hậu trong giảng dạy Địa lí 7 ở trường trung học cơ sở

Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là hướng dẫn cụ thể từng bài, học sinh dễ dàng tiếp cận gây nên tạo sự hứng thú trong học tập cho học sinh, kích thích cho các em sự ham học, ham hiểu biết và lòng say mê học môn Địa lý. » Xem thêm

17-11-2021 43 4
QUẢNG CÁO

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. 1. PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI           Năm học  2019 ­ 2020 là năm học có ý nghĩa  quan trọng, năm tiếp tục thực   hiện tốt các cuộc vận động của nghành.  Để thực hiện tốt chương  trình và sách   giáo khoa mới  ở các trường học đã đây manh phong trào đ ̉ ̣ ổi  mới phương pháp  dạy học nhằm phát huy tính tích cực chủ  động trong học tập của học sinh góp  phần nâng cao chất lượng giáo dục.  Nhiều hội nghị, hội thảo đã được tổ  chức  xoay quanh vấn đề  đổi mới phương pháp dạy học như  thế  nào mang lại hiệu   quả  dạy học cao nhất. Đó là vấn  đề  đang được quan tâm hàng đầu trong quá  trình dạy học hiện nay. Hướng đổi mới của phương pháp dạy học hiện nay là tích cực hoá  hoạt  động học tập của học sinh, khơi dậy và phát huy khả  năng tự  học nhằm hình  thành cho học sinh tính độc lập sáng tạo, nâng cao khả  năng phát  hiện và giải  quyết vấn đề, rèn luyện kỉ  năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, tác  động đến tình cảm đem lại niềm tin, hứng thú học tập cho học sinh. Chương trình sách giáo khoa mới hiện nay đã thể hiện cách học mới của   học sinh. Từ  những hình  ảnh trực quan sinh động đến tư  duy trừu tượng đến   thực tiển hình thành nên khái niệm, quy luật, mối liên hệ nhân quả ... để tìm ra  kiến thức bài học.  Điều đó đòi hỏi người giáo viên phải đổi mới phương pháp  dạy học phù hợp với nội dung sách giáo khoa hiện hành.                     Th ực tế  hiện nay  ở  các trường  THCS việc thực hiện giảng dạy theo   phương pháp mới còn nhiều điều trăn trở, có không ít giáo viên vẫn theo nếp   cu ,trình bày  theo ph ̃ ương pháp truyền thống, học sinh không chủ động lĩnh hội  kiến thức do đó hiệu quả  giờ  dạy vẫn chưa cao.   Đối với bộ  môn Địa lí hiện  nay, nội dung sách giáo khoa không những đòi hỏi  người giáo  viên phải nghiên  cứu kĩ, phải đổi mới hình thức   kiểm tra đánh giá học sinh, phải sử  dụng có   hiệu quả các  phương tiện dạy học và quan trọng là  đổi mới phương pháp dạy  học, phải có sự  kết hợp nhuần nhuyễn, có sự  tích hợp  các phương pháp dạy  học lúc đó hiệu quả  tiết dạy mới đạt như  mong muốn.  Song làm thế  nào để  1
  2. hướng dẫn học sinh khai thác và sử dụng có hiệu quả biểu đồ khí hậu trong dạy  học Địa lí 7 có hiệu quả cao nhất, đó là một câu hỏi được nhiều giáo viên quan   tâm, đó cũng là vấn đề  trăn trở, suy nghĩ của bản thân.  Chính vì vậy bản thân  tôi chọn đề   tài ''Một vài kinh nghiệm để  hướng dẫn học sinh khai thác và   sử  dụng có hiệu quả  biểu đồ  khí hậu trong giảng dạy Địa lí 7  ở  trường   trung học cơ sở '' và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hiệu   quả khi dạy kiểu bài phân tích biểu đồ khí hậu. 1. 2.  ĐIÊM M ̉ ƠI CUA ĐÊ TAI.     ́ ̉ ̀ ̀ ­ Tuy đề  tài có thể được nhiều người nghiên cứu trước đây nhưng điểm   mới và khác biệt đề tài này là tập trung vào đối tượng riêng biệt học sinh đại trà  phân tích được kiểu bài biểu đồ khí hậu. ­ Đề  tài bám sát chuẩn kiến thức kỹ  năng, các phương pháp dạy học phổ  biến nhằm giúp em hình thành từ  những hình  ảnh trực quan sinh động đến tư  duy trừu tượng đến thực tiễn hình thành nên khái niệm, quy luật, mối liên hệ  nhân quả ... để tìm ra kiến thức bài học. ­  Nội dung của đề  tài được chia ra từng dạng và hướng dẫn cụ  thể  từng   bài, học sinh dễ dàng tiếp cận gây nên tạo sự  hứng thú trong học tập cho học  sinh, kích thích cho các em sự ham học, ham hiểu biết và lòng say mê học môn   Địa lý. Tạo một nền tảng vững chắc cho các em tiếp cận kiến thức về sau này. ­ Lựa chọn các ví dụ  các bài tập cụ  thể  phân tích tỉ  mỉ  những sai lầm của   học sinh vận dụng hoạt động năng lực tư  duy và kỹ  năng vận dụng kiến thức   của học sinh để từ đó đưa ra lời giải đúng. 1.3.  PHẠM VI  ÁP  DỤNG. Đổi mới phương pháp dạy học kiểu bài phân tích biểu đồ  khí hậu trong   giảng dạy Địa lí 7 theo hướng  “lấy học sinh làm trung tâm’’.  Nghiên cứu trong phạm vi học sinh lớp 7A,B,C,D năm học: 2018 – 2019.             2
  3. 2.   2. PHẦN NỘI DUNG 2.1 Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu Là giao viên tr ́ ực tiếp giảng dạy bộ môn Địa lí (khối 7, khối 9) ở trường  ̉ ̣ ản thân tôi nhận thấy thực trang cua viêc day THCS, qua nhiêu năm giang day b ̀ ̣ ̉ ̣ ̣   ̣ ̣ ́ ̀ ương nh hoc đia ly trong nha tr ̀ ư sau: a. Về phía giáo viên          Vơi kiêu bài phân tích bi ́ ̉ ểu đồ khí hậu thì nhiệm vụ cơ bản cua ng ̉ ươi giao ̀ ́  ̉ ướng dẫn được học sinh vận  dụng  kiến thức  để phân tích dư liêu viên là phai h ̃ ̣   từ biêu đô đê khai thac nôi dung bai hoc. Trong ti ̉ ̀ ̉ ́ ̣ ̀ ̣ ết học này ngươi giáo viên ch ̀ ỉ  làm nhiệm vụ hướng dẫn  còn hoat đông h ̣ ̣ ọc sinh là chủ yếu. Tuy nhiên khi dạy   bài phân tích biểu đồ khí hậu, một số giáo viên cho rằng  vi   ̀ thiếu thời gian nên  ́ ược biêu đô. Măt khac cung co giáo viên l không khai thac đ ̉ ̀ ̣ ́ ̃ ́ ại thấy kiểu phân tích  biểu đồ khí hậu quá tẻ nhạt, nhàm chán .         Thực tế  cho thấy hiện nay nhiều giáo viên giảng dạy bộ  môn Địa lí  ở  trường THCS nói  chung  và  dạy học  kiểu bài phân tích biểu đồ khí hậu trong   giảng dạy Địa lí  nói riêng kĩ năng  phân tích từ những đồ  sinh: dùng trực quan  (biểu đồ khí hậu, bản đồ, lược đồ, tranh ảnh …) qua loa chưa  sâu sát, h ơn nữa  nhiều giáo viên còn dạy chay, dạy theo phương pháp cũ (giáo viên thực hiện –  trò sao chép) vì vậy việc dạy học kiểu bài phân tích biểu đồ  khí hậu nói chung  và các đồ dùng trực quan nói riêng ở trường  THCS còn nhiều hạn chế.        b. Về phía học        Đa số các em chưa có thói quen tìm hiểu khám phá mà chỉ  quen ghi chép,   tái hiện những gì mà giáo viên cung cấp. Do đó các em không có khả  năng độc  lập suy nghĩ nên gặp khó khăn khi phải trực tiếp phân tích các biểu đồ đặc biệt  là kiểu bài phân tích biểu đồ khí hậu.  Đây là kiêu bài đòi h ̉ ỏi học sinh phải làm  việc phải tự  mình khai thác kiến thức trên biểu đồ  (nhiệt độ  và lượng mưa).   Hơn nữa kiến thức Địa lí quá rộng (tìm hiểu các sự vật hiện tượng diễn ra trên   Trái Đất, trong tự nhiên mà các em ít có điều kiện tiếp  xúc) nên phần nào ảnh   hưởng không nhỏ đến chất lượng bộ môn. Qua năm học  2016 ­ 2017, khi chưa   3
  4. áp dụng những giải pháp  đó vào giảng dạy tiết 11­ bài 12: Thực hành : (Địa lí  7) thì kết quả đem lại cũng rất thấp:  TT LỚP TSH Giỏi Khá Trung bình Yếu SL % SL % SL % SL % S 1 7A 28 10 35,7 8 28,6 8 28,6 2 7,1 2 7B 28 5 17,9 8 28,6 10 35,7 5 17,8 3 7C 28 5 17,9 8 28,6 10 35,7 5 17,8 4 7D 27 8 29,6 9 33,4 7 25,9 3 11,1 KHỐI  7 111 28 25,2 33 29,7 35 31,6 15 13,5     c. Nguyên nhân của thực trạng   Qua quá trình nghiên cứu tìm hiểu cho thấy việc dạy kiểu bài lý thuyết  và  thực hành về phân tích biểu đồ khí hậu trong giảng dạy bộ môn Địa  lí ở trường   THCS nói chung và giảng dạy môn Địa lí lớp 7 nói riêng còn nhiều bất cập do   những nguyên nhân sau : +  Kiểu bài phân tích biểu đồ khí hậu là một dạng bài học khó vì học sinh   phải xử  lí các số  liệu từ  biểu đồ  để  tìm ra kiến thức cơ  bản. Trong khi đó kĩ  năng của các em còn nhiều hạn chế nên các em không mấy hứng thú học tập. +  Do quan niệm sai lầm của một bộ phận không nhỏ  học sinh về  vị  trí   vai trò của môn Địa lí trong nhà trường, xem đó là môn học phụ nên học qua loa  đại khái, chỉ học cho đủ điểm tổng kết là được không cần phải học nhiều. + Cơ  sở  vật chất,   phương tiện dạy học,   phòng học bộ  môn   của nhà  trường còn thiếu đặc biệt là lược đồ, biểu đồ khí hậu nên giáo viên và học sinh   còn gặp nhiều khó khăn trong dạy và học Địa lí. + Là giáo viên trẻ nên kinh nghiệm cũng  hư phương pháp giảng dạy phần  nào còn nhiều hạn chế  chưa tạo ra được hứng thú học tập cho học sinh trong  dạy học bộ môn.          + Mặc dầu trường đóng trên địa bàn thuận lợi, trình độ  dân trí cao, hoạt   động kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp nên phần lớn phụ  huynh ít quan   tâm đến việc học tập của con cái mà chủ yếu giao khoán phó mặc cho giáo viên,  nhà trường. 2.2. CÁC GIẢI PHÁP 4
  5. Qua quá trình tìm hiểu thực trạng khi dạy kiểu bài phân tích biểu đồ  khí  hậu trong giảng Địa lí 7 ở trường THCS  bản thân tôi xin mạnh dạn đưa ra các  giải pháp sau để dạy kiểu bài phân tích biểu đồ khí hậu tốt hơn. 2.2.1 Giải pháp 1: Thiết kế giáo án và chuẩn bị phương tiện dạy học   phải đồng bộ  Đây là giải pháp quan trong đôi v ̣ ́ ơi viêc làm tăng hi ́ ̣ ệu quả  giờ  dạy. Bởi   thường dạy một bài về phân tích biểu đồ khí hậu nếu giáo viên thiết kế giáo án  sơ  lược, đơn giản và thiếu đồ  dùng dạy học sẽ  tạo ra sự  nhàm chán cho cả  người dạy lẫn người học. Do vậy việc thiết kế giáo án theo hướng tích cực hoá   hoạt động hoạt động học tập của học sinh thông qua hệ  thống câu hỏi hướng   dẫn học sinh làm việc với lược đồ, biểu đồ  khí hậu ....và cùng thảo luận qua  phiếu.  Trong quá trình thiết kế giáo án  theo phương pháp lấy học sinh làm trung  tâm, người giáo viên cần phải đọc kĩ nội dung bài học, nắm chắc nội dung của  bài, phương pháp giảng dạy của bài. Thông qua bài học, giáo viên hướng dẫn  học sinh cách đọc, xử  lí, phân tích biểu đồ. Tuy nhiên, giáo viên cũng cần phải  căn cứ  vào từng đối tượng học sinh trong lớp học, đặc biệt là đối tượng học  sinh yếu, kém, giáo viên cần hướng dẫn cụ thể có thể  bằng những câu hỏi gợi  mở để giúp học sinh dễ dàng nắm kiến thức bài học.  Đồng thời trong quá trình thiết kế giáo án người giáo viên cần phải phân  loại hệ thống câu hỏi ra nhiều loại: câu hỏi dành cho học sinh khá giỏi, câu hỏi  dành cho học sinh trung bình và  đặc biệt là câu hỏi dành cho đối  tượng  học  sinh yếu kém, giáo viên cần đưa ra những câu hỏi mang tính chất gợi mở  để  giúp học sinh khai thác kiến thức một cách chủ động hơn.  Ví dụ  : Bài 33 : Các khu vực Châu Phi – ( SGK Địa lí 7 trang 105) Khi giáo viên đưa ra câu hỏi  :  Tại sao phần lớn Bắc Phi và Nam Phi   đều nằm trong môi trường nhiệt đới nhưng khí hậu của Nam Phi lại ẩm và   dịu hơn khí hậu của Bắc Phi  ?  Đây là câu hỏi khó do vậy giáo viên cần đưa ra câu hỏi gợi  ý: 5
  6. ­ Diện tích khu vực Nam Phi như thế nào rộng hay hẹp, tiếp giáp? - Ở phía đông của Nam Phi chịu ảnh hưởng của dòng biển nào? - Ở phía đông của Nam Phi có loại gió nào đang hoạt động? Nhằm giúp đối tượng học sinh yếu kém  dễ dàng rút ra được kết luận tại   sao  khí hậu của Nam Phi lại ẩm và diụ hơn khí hậu của Bắc  Phi?   Thực hiện giải pháp này không những giúp cho những giáo viên thực sự  chủ động cho tiết dạy mà còn chủ động được phương pháp dạy học của mình.   Bên cạnh đó học sinh làm việc tích cực (dưới sự hướng dẫn của giáo viên) để  tìm ra kiến thức mới không gây ra sự nhàm chàn. Kết quả  là người hướng dẫn   (người dạy) đã có một tiết học nhẹ nhàng thoải  mái. Học sinh tích cực làm việc  nâng cao được kĩ năng phân tích lược đồ, biểu đồ  khí hậu hơn nữa học sinh có   điều kiện để hệ thống lại kiến thức, cũng cố và nâng cao sự hiểu biết tính chủ  động biết  vận dụng so sánh liên hệ thực tế .  2.2.2. Giải pháp 2: Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà. Đây là một khâu kha quan tr ́ ọng đê đat đ ̉ ̣ ược hiêu qua gi ̣ ̉ ờ day co s ̣ ́ ử  dung ̣   ̉ ̀ ́ ̣ biêu đô khi hâu. Vi ệc hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở  nhà giúp các em nắm  được nội dung bài học, đồng thời dễ dàng tiếp nhận kiến thức mới. Hướng dẫn  học sinh chuẩn bị  bài  ở  nhà của học sinh có hiệu quả  thì người giáo viên phải  hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà chu đáo các nội dung sau : Ví dụ ­ Bài 19 Môi trường hoang mạc – (SGK Địa lí 7 trang 61) : Sử dụng biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của hai trạm khí tượng Xa­ha­ra  của Châu Phi và Gô bi của Châu Á. Thứ nhất: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc tên biểu đồ, xác định vị trí  của trạm  Xa­ ha­ ra  trên bản đồ tự nhiên của Châu Phi và Gô bi trên bản đồ tự  nhiên của Châu Á.       Thứ hai: Phân tích biểu đồ  nhiệt độ  (nhiệt độ  tháng cao nhất, tháng thấp  nhất, nóng nhất là tháng nào, lạnh nhất là tháng nào, tháng nào có nhiệt độ dưới  O0C, biên độ nhiệt).  6
  7. Phân tích lượng mưa (mưa nhiều vào tháng nào, ít nhất vào tháng nào,  mưa nhiều vào mùa nào, các tháng có mưa ít hay không mưa vào mùa nào, tổng   lượng mưa cả năm ...)  Thứ ba: Rút ra đặc điểm chung của khí hậu hoang mạc.        Thứ tư:  Rút ra  điểm khác nhau về khí hậu của  hoang mạc đới nóng và  đới ôn hòa. Như vậy khi giáo viên chuẩn bị  bài  ở  nhà chu đáo, ki l ̃ ưỡng thì giáo viên  chủ  động định hướng giảm bớt phần thuyết trình giảng giải.  Còn về  học sinh   thì sẽ  chủ  động tiếp thu kiến thức mới đồng thời tăng hiệu quả  khi thảo luận   nhóm, chủ động khai thác kiến thức hoàn thành phiếu học tập theo yêu cầu của  giáo viên. 2.2.3 Giải pháp 3:  Tổ chức học sinh học tập thảo luận nhóm  Việc tổ chức cho học sinh học tập thảo luận nhóm khi dạy kiểu bài phân  tích biểu đồ  khí hậu giúp học sinh cùng nhau hợp sức để  hoàn thành nội dung  bài học, giúp đỡ nhau trong học tập. Đối với dạng bài khó:  chẳng hạn biểu đồ  nhiệt độ  và lượng mưa  ở  (Bài tập 1 SGK Địa lí 7 trang 59) Bài 18   Thực hành: Nhận biết đặc điểm môi  trường đới ôn hoà, đây  là dạng biểu đồ khó do vậy giáo viên cho học sinh thảo  luận để tìm ra sự khác biệt về đặc điểm khí hậu ôn đới lục địa, địa trung hải và  ôn đới  hải dương đồng thời  xác định vị  trí của chúng trên bản đồ.  Để  thảo   luận đạt kết quả tốt giáo viên phân lớp thành 3 nhóm (mỗi nhóm phân tích một   biểu đồ). * Nhóm 1:  Phân tích biểu đồ nhiệt độ lượng mưa ở hình  A (550 45, B) Cụ thể : + Đường biểu diễn   nhiệt  độ  trong năm tăng cao mấy lần ? Biên độ  nhiệt ?  + Nhiệt độ  quanh năm khoảng bao nhiêu? Có mấy tháng nhiệt độ  dưới  0oC vào mùa nào ? 7
  8. + Lượng mưa trong năm như  thế  nào? Có mấy tháng mưa ít hay dưới  dạng tuyết rơi, mưa nhiều vào mùa nào?  Rút ra đặc điểm cơ bản của khí hậu ôn đới lục địa. * Nhóm 2 : Phân tích biểu đồ nhiệt độ lượng mưa ở hình  B (360 43, B) Cụ thể : + Đường biểu diễn nhiệt độ  tăng cao mấy lần trong năm? Biên độ nhiệt?  + Nhiệt độ  quanh năm khoảng bao nhiêu? Có mấy tháng nhiệt độ  dưới  0oC + Lượng mưa trong năm như thế nào?  mưa nhiều vào mùa nào? Rút ra đặc điểm cơ bản của khí hậu Địa Trung Hải  * Nhóm 3 : Phân tích biểu đồ nhiệt độ lượng mưa ở hình  C (510 41, B) Cụ thể : + Đường biểu diễn  nhiệt độ trong năm tăng cao mấy lần? Biên độ nhiệt?  + Nhiệt độ quanh năm khoảng bao nhiêu? Cao vào mùa nào? + Lượng mưa trong năm như thế nào? Sự phân bố mưa ra sao? Tập trung   vào mùa nào? Rút ra đặc điểm cơ bản của khí hậu ôn đới hải dương.  Từ phân tích trên giáo viên cho học sinh rút ra những đặc điểm khác nhau  về  khí hậu ôn đới lục  địa, địa trung hải và ôn đới hải dương. Đối với dạng bài đơn giản: chẳng hạn biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa  ở  Bài 5 : Đới nóng. Môi trường xích đạo ẩm.  Hình 5.2  Biểu  đồ  nhiệt độ  và   lượng mưa Xin­ ga­ po  (SGK Địa lí 7  - trang 16) thì  giáo viên cho học sinh  nhận xét: + Đường biểu diễn nhiệt độ  trung bình các tháng   trong năm cho thấy  nhiệt độ của Xin ­ ga­ po  có đặc điểm gì ?  + Lượng mưa trong năm như  thế nào? Sự  phân bố  lượng mưa trong năm  ra sao?   Sự  chênh lệch giữa lượng mưa tháng thấp nhất và tháng cao nhất là   khoảng bao nhiêu mi li mét ? 8
  9. Từ nhận xét trên, giáo viên cho học sinh thảo luận để rút ra đặc điểm khí   hậu của môi trường xích đạo ẩm.  Thực hiện giải pháp này giúp giáo viên dễ  dàng trong việc quan sát các   nhóm học sinh làm việc giải đáp thắc mắc trợ giúp học sinh trong quá trình thảo  luận.  Phát hiện những nhóm học sinh nắm kiến thức chưa chắc chắn để  từ  đó  có hướng điều chính, bố sung cho các em đồng thời giúp đối tượng yếu kém có  cơ  hội để  nâng cao kiến thức. Học sinh rèn được kiến thức, kĩ năng qua khai  thác biểu đồ  khí hậu để  hoàn thành kiến thức giáo viên giao và phát biểu kết   quả thảo luận nhóm mình, đồng thời thông qua cách học này giúp học sinh hình  thành và phát  triển  được nhiều kĩ năng xã hội (kĩ năng giao tiếp, giải quyết vấn  đề, nói ­ diễn đạt, học tập và ghi chép tư liệu, báo cáo). 2.2.4. Giải pháp 4: Tổ chức học sinh khai thác biểu đồ khí hậu. Để  hướng dẫn học sinh khai thác biểu đồ  khí hậu có hiệu quả cần thực   hiện các bước sau :  Thứ nhất:  Phải đọc tên biểu đồ để biết được: biểu đồ thể hiện nội dung   gì? các đại lượng được thể  hiện trên biểu đồ  là gì? Màu sắc biểu thị  của các   đại lượng đó? trên lãnh thổ  nào? vào thời gian nào? chúng được thể  hiện như  thế nào? trị số các đại lượng?  Thứ  hai: Phải đối chiếu so sánh các trị  số  và nhận xét các đối tượng sau   đó tìm ra mối quan hệ  giữa các yếu tố  được thể  hiện trên biểu đồ  để  rút ra  nhận xét khái quát. Để có thời gian phân tích giáo viên nên cho học sinh thành lập  nhóm. Giáo viên phân lớp thành 2 nhóm: + Nhóm 1: phân tích biểu đồ khí hậu trạm  Ma –la­ can; + Nhóm 2: phân tích biểu đồ khí hậu trạm Gia –mê­ na . Ví dụ : Bài 6 ­ Môi trường nhiệt đới (SGK Địa lí 7 trang 20) Sử dụng biểu đồ khí hậu Ma ­ la­ can (Cộng hoà Xu Đăng) và Gia ­ mê­ na  (Cộng hoà Sát).  9
  10. Mục đích sử  dụng: phân tích, so sánh hai biểu đồ  để  rút ra đặc điểm khí  hậu của môi trường nhiệt đới .  Bước 1: Giáo viên hướng  dẫn học sinh đọc tên biểu đồ, xác định vị  trí   của Ma ­ La­ can  (90 B)  và Gia­ mê ­ na (120 B)  trên bản đồ tự nhiên châu Phi.               Bước 2:  Phân tích biểu đồ  nhiệt độ  giáo viên hướng dẫn học sinh khai  thác các thông tin sau:  ­  Đường biểu diễn nhiệt độ trong năm tăng cao mấy lần trong năm?  ­   Nhiệt độ  tháng cao nhất và tháng thấp nhất là   bao nhiêu? Biên độ  nhiệt?  ­ Tháng nóng nhất là tháng nào? Tháng lạnh  nhất là tháng nào? Tuyết rơi   vào tháng nào hay có nhiệt độ dưới 0oC ?            Các thông tin trên giúp cho chúng ta biết được đặc điểm của chế độ nhiệt   ở Ma ­ La ­can và Gia­ mê ­ na.  Để cho học sinh dễ dàng tìm ra kiến thức, giáo viên hướng dẫn học sinh   cách làm như  sau: Đặt thước kẻ  vuông góc với trục tung và đưa từ  từ  cho đến  khi nào chạm vào điểm trên cùng của đường biểu diễn nhiệt độ  thì đó là nhiệt   độ  tháng cao nhất. Và cũng cách làm đó giáo viên cho học sinh đặt thước song   song với trục hoành từ dưới lên (mép phía trên của trục hoành) cho đến  khi nào  chạm vào điểm dưới cùng  của đường biểu diễn nhiệt độ thì khi đó là nhiệt độ  tháng thấp  nhất.  Để tìm nhiệt độ tháng nóng nhất thì giáo viên hướng dẫn như  sau: Đặt thước kẻ  từ  điểm có nhiệt độ  cao nhất, vuông góc với trục tung   và  song song với trục hoành nếu trùng với vị trí tháng nào thì  đó có nhiệt độ  nóng   nhất và tương tự  với tháng lạnh nhất thì giáo viên cũng hướng dẫn cách làm   như trên.   Bước 3.  Phân tích biểu đồ lượng mưa  giáo viên hướng dẫn học sinh khai  thác các thông tin sau :  - Mưa nhiều nhất vào tháng nào,mưa ít nhất vào tháng nào? ­ Các tháng có mưa nhiều vào mùa nào, các tháng có mưa ít hay không   mưa vào mùa nào? Mấy tháng? 10
  11. ­ Sự phân bố  mưa trong năm như  thế nào: mưa nhiều quanh năm hay tập  trung vào một số tháng trong năm? ­ Tổng lượng mưa trong cả năm là bao nhiêu? ­ Tổng lượng mưa của những tháng mưa nhiều chiếm bao nhiêu % tổng  lượng mưa cả năm? Các thông tin trên về tổng lượng mưa và sự  phân bố  mưa trong năm giúp  biết được đặc điểm của chế độ mưa của  Ma ­ La­can và Gia­ mê ­ na. Để giúp  học sinh dễ dàng khai thác được thông tin về lượng mưa, giáo viên hướng dẫn  học sinh đặt thước song song với trục hoành và đưa từ trên xuống khi nào thước  kẻ  chạm vào cột mưa đầu tiên thì đó là tháng có lượng mưa cao nhất (nhiều   nhất), tương tự đặt thước kẻ song song với trục hoành và đưa  từ  dưới lên cho  đến   khi nào   chạm vào cột mưa đầu tiên thì đó là tháng có lượng mưa thấp   nhất (ít nhất). Từ phân tích yếu tố nhiệt độ và lương mưa, rút ra đặc điểm về khí hậu  của Ma ­ La­can và Gia­ mê ­ na thuộc đới khí hậu nào. Bước 4. Rút ra những đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới. Trước hết  để giúp học sinh rút ra được đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới,  giáo viên  cho học sinh tìm ra những đặc điểm cơ bản  khí hậu nhiệt đới: + Nóng quanh năm và có hai thời kì nhiệt độ tăng cao.           +  Có một thời kì khô hạn hoặc mưa tập trung vào một mùa.           +  Lượng mưa trung bình năm từ 500mm  đến 1500mm. Sau khi rút ra những đặc điểm cơ bản của khí hậu Nhiệt đới  giáo viên hướng   dẫn học sinh những đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới: Nóng và lượng mưa  tập trung vào một mùa, càng gần chí tuyến thời kì khô hạn càng kéo dài và biên  độ nhiệt trong năm lớn.  Dưới đây là một bài soạn về một đơn vị kiến thức minh hoạ để dạy tốt  một tiết học Địa lí 7 theo phương pháp đổi mới:   Tiết 11      Bài 12                               THỰC HÀNH :            NHẬN BIẾT ĐẶC ĐIỂM CỦA MÔI TRƯỜNG  Ở ĐỚI NÓNG .          Ngày soạn:                                                         Ngày dạy : 11
  12. I. MUC TIÊU BAI HOC: ̣ ̀ ̣   1.  Ki  ến thức :  ­  Nắm vững đặc điểm khí hậu xích đạo ẩm, nhiệt đới và nhiệt đới gió mùa . - Đặc điểm của  các kiểu  môi trường  ở đới nóng.  2. Kỹ năng :  - Nhận biết các môi trường của đới nóng qua ảnh địa lí, qua biểu đồ nhiệt độ  lượng mưa . - K ỹ năng phân tích mối quan hệ giữa chế độ mưa với chế độ sông ngòi,   giữa khí hậu với môi trường. 3. Thái độ: ­ Tầm quan trọng các Môi trường Địa lí thế giới 4. Định hướng năng lực: ­ Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực  hợp tác ­  Năng lực chuyên biệt: Năng lực sử  dụng lược   đồ,năng lực phân biệt ,sử  dụng số liệu thống kê. II.   PH  ƯƠNG TIÊN DAY HOC. ̣ ̣ ̣     ­ Các hình ảnh SGK phóng to - Biểu đồ nhiệt độ lượng mưa của địa phương (tỉnh Quảng Bình) . ­ Tranh ảnh, tư liệu   III. TIÊ    N TRINH GI  ́ ̀ Ờ DAY ̣     1.  Ki  ểm tra bài cũ     (5 phút) HS 1: Đặc điểm cơ  bản nhất của khí hậu xích đạo  ẩm? Nêu đặc điểm   hình dạng biểu đồ khí hậu xích đạo ẩm như thế nào ? HS 2: Đặc điểm khí hậu nhiệt đới và nhiệt đới gió mùa? Đặc điểm hình  dạng  hai biểu đồ có gì giống và khác nhau? 2. Bài mới : Hoạt động 1: GV hương dân HS Xác đ ́ ̃ ịnh ảnh thuộc kiểu môi trường. 12
  13.        Hoạt động của GV và HS               Nội dung chính   ­   GV   hương ̃   HS   xác     định   ảnh   1.   Xác   định   ảnh   thuộc   kiểu   môi  ́   dân thuộc kiểu môi trường. trường. + Ảnh chụp gì ? + Chủ đề ảnh là gì ? Ảnh A : Môi trường hoang mạc  + Xác định tên của môi trường trong  Ảnh B : Môi trường nhiệt đới  ảnh  Ảnh C : Môi trường xích đạo ẩm  ̣ ­ HS lam viêc ca nhân va ̀ ́ ̀ trình bày kết  quả theo các nội dung sau  : Ảnh A : Môi trường hoang mạc  Ảnh B : Môi trường nhiệt đới  Ảnh C : Môi trường xích đạo ẩm  ̣ ́ ̀ ̉ ­ HS khac nhân xet va bô sung ́ ̣ ­ GV đinh hương đung. ́ ́ Hoạt động 2: GV hương dân HS ch ́ ̃ ọn biểu đồ phù hợp với ảnh xa van kèm theo. (8 phut) ́ ­ GV hương dân HS hoat đông ca nhân ́ ̃ ̣ ̣ ́   2. Chọn biểu đồ  phù hợp với  ảnh  theo các bước sau : xa van kèm theo. + Ảnh chụp gì ? + Xác định tên của môi trường trong  Biểu đồ  B phù hợp vì có mưa nhiều,  ảnh thời kì khô hạn ngắn hơn biểu đồ  C,  + Đặc điểm môi trường nhiệt đới  lượng mưa nhiều phù hợp với xa van   (Nóng   và   lượng   mưa   tập   trung   vào   một   mùa,   có   hai   lần   nhiệt   độ   tăng   cao)  HS.  ­ Biểu đồ  A: Nóng quanh năm, tháng  nào cũng có mưa.(không đúng) ­ Biểu đồ  B: Nóng quanh năm, 2 lần  có   nhiệt   độ   tăng   cao,mưa   theo   mùa,  3tháng khô hạn. (Môi trường nhiệt đới) ­ Biểu đồ  C: Nóng quanh năm, 2 lần  có nhiệt độ  tăng cao,mưa theo mùa, 7  13
  14. tháng khô hạn. (Môi trường nhiệt đới) GV cho học sinh làm theo hình thức  loại trừ, sau đó bổ sung và .... ́ ́ ̉ ̀ ̀ ợp (10 phút ) Hoạt động 3:   Săp xêp biêu đô phu h - GV goị học sinh nhắc lại mối quan  3.   Có   3   biểu   đồ   lượng   mưa   và   2  hệ khí hậu và sông ngòi, lượng mưa và  biểu   đồ   luu   lượng   của   các   con  chế độ nước . sông. Hãy sắp xếp phù hợp. ­ GV hương dân h ́ ̃ ọc sinh đông ca nhân ̣ ́   phân tích từng biểu đồ.  ? Phân tích 3 biểu đồ A,B,C về chế độ  mưa : Biểu đồ  A: Mưa quanh năm, B có thời   Biểu đồ A: Mưa quanh năm phù hợp  kì   khô   hạn   dài   4   tháng,   C   mưa   tập   với  biểu đồ X có nước quanh năm  trung   theo   mùa­   có   mùa   mưa   ít,mùa   Biểu đồ    B: có thời kì khô hạn , 4  mưa nhiều  tháng   không mưa phù hợp với biểu  đồ Y Biểu đồ  C:   có mùa mưa ít phù hợp  với biểu đồ Y có một mùa cạn   ? Phân tích 2 biểu đồ  X,Y về  chế  độ  nước : Biểu đồ X: Có nước quanh năm Biểu   đồ   Y   có   một   mùa   lũ,   một   mùa   cạn,tháng nào sông cũng có nước ­ HS sử dụng hình thức loại trừ để sắp  Kết   luận   :   Biểu   đồ   A   phù   hợp   với   xếp các biểu đồ cho thích hợp.  biểu đồ  X  ;  Biểu đồ  C phù hợp với   ­ GV chuẩn xác kiến thức   biểu đồ Y  Hoạt động 4:  GV hương dân HS  ch ́ ̃ ọn biểu đồ thích hợp thuộc đới nóng - GV goị học sinh nhắc lại đặc điểm  4.Quan sát các biểu đồ nhiệt độ và  nhiệt  độ, lượng mưa của 3 kiểu  đới  lượng   mưa,   chọn   biểu   đồ   thích  nóng. hợp thuộc đới nóng. ­ GV hương dân HS th ́ ̃ ảo luận theo 5   14
  15. nhom:   ́ + Nhóm 1.  Biểu đồ A  + Nhóm 2.  Biểu đồ B   + Nhóm 3.  Biểu đồ C  + Nhóm 4.  Biểu đồ D  + Nhóm 5.  Biểu đồ E  HS làm việc theo nhóm, đại diện nhóm  trả lời.  GV     hướng  dẫn   HS   làm   việc  theo   3  bước cụ thể :  Bước 1. Xác định các biểu đồ nhiệt độ  và lượng mưa nào thuộc đới nóng . Biểu đồ  A : có nhiều tháng nhiệt độ   xuống dưới 15OC, mưa nhiều  mùa hạ. Biểu đồ B: Nóng quanh năm trên 20OC Có 2 lần tăng cao, mưa vào mùa hạ.  Biểu đồ  C: Có tháng cao nhất mùa hạ   Biểu đồ  A: Khí hậu Địa Trung Hải  không quá  20OC, mùa đông ấm.  Nam bán cầu . Biểu   đồ   D:   Có   mùa   đông   lạnh   dưới   Biểu đồ B: Khí hậu nhiệt đới gió mùa  ­5OC . Biểu   đồ   E:   Có   mùa   hạ   nóng   trên   Biểu đồ C: Khí hậu ôn đới hải dương  25OC,mùa đông mát, mưa ít.   Biểu đồ D: Khí hậu ôn đới lục địa  Bước 2  .Tìm hiểu và phân loại biểu  Biểu đồ  E: Khí hậu hoang mạc (Bát­  đồ B  đa­ Irắc) Bước 3. Xác định biểu đồ B là biểu đồ  Kết luận: Biểu đồ  B: Khí hậu nhiệt  nhiệt đới gió mùa? Tại sao?  đới   gió   mùa   (vì   có   nhiệt   độ   quanh  ̣ ̣ ̉ ­ Đai diên cac nhom trinh bay kêt qua  ́ ́ ̀ ̀ ́ năm trên 25OC, mưa trên 1500mm với  ̉ ̣ thao luân. một   mùa   mưa   vào   mùa   hạ   và   một  ̣ ́ ̀ ổ sung . ­ Cac nhom khac nhân xet va b ́ ́ ́ mùa khô và mùa đông) ̣ ­ GV đinh h ương đung.     ́ ́ 3. C    ung c  ̉ ố :  (4 phút) - Nhắc lại cách nhận biết các kiểu khí hậu  ở đới nóng  và xác định vị  trí của   chúng trên bản đồ tự nhiên thê giới? 15
  16. - Sắp xếp từng loại  cây cho phù hợp với các loại khí hậu. - Xác định biểu đồ khí hậu Quảng Bình thuộc loại khi hậu nào của đới nóng  4. D     ặn dò  : (1phút)  - Hoàn chỉnh bài thực hành  - Chuẩn bị trước bài mới: Môi trường đới ôn hòa  - Ôn lại ranh giới và đặc điểm các đới khí hậu trên Trái Đất. - Ở Bắc bán cầu, Nam bán cầu diện tích của đới ôn hòa như thế nào? 2.3 Kết quả của đề tài nghiên cứu  Sau khi vận dụng các giải pháp trên trong  tiết dạy phân tích biểu đồ  khí  hậu vào  tiết 11­bài 12: Thực hành: Nhận biết đặc điểm của môi trường ở đới   nóng của toàn bộ học sinh khối 7 trường tôi ở học kì 1 năm học 2018 ­ 2019 kết   quả đạt được như sau :  TT LỚP TSH Giỏi Khá Trung bình Yếu SL % SL % SL % SL % S 1 7A 28 15 53,6 7 25 5 17,9 1 3,5 2 7B 28 7 25 8 28.6 11 39,3 2 7,1 3 7C 28 7 25 8 28,6 11 39,3 2 7,1 4 7D 27 8 29,6 9 33,3 8 29,6 2 7,5 KHỐI  7 111 37 33,3 32 28,8 35 31,5 7 6,4 Qua quá trình áp dụng kinh nghiệm dạy học theo phương pháp mới vào  giảng dạy một tiết học Địa lí 7 năm học 2018 ­ 2019 thu được kết quả sau:  ­ Về kiến thức: tạo được sự hứng thú học tập của học sinh, học sinh hoạt   động tích cực, chủ  động trong tiết học, chiếm lĩnh kiến thức một cách nhanh  chóng và chắc chắn. ­ Về kĩ năng: Kĩ năng trực quan, tư duy phân tích, tổng hợp của học sinh  được nâng cao và hoàn thiện hơn. Qua đó hình thành và nâng cao kỹ  năng phân  tích xử lí biểu đồ, lược đồ khí hậu ở học sinh. Đồng thời học sinh vận dụng các   kiến thức Địa lí vào cuộc sống thực tiễn một cách dễ dàng và có hiệu quả. Chính vì vậy mà số  học sinh khá giỏi tăng lên và số  học sinh yếu kém   giảm hẳn đi so với năm trước. 16
  17.                                      17
  18. 3. PHẦN KẾT LUẬN   3. 1. Ý nghĩa của đề tài Dạy bài Địa lí theo hướng lấy học sinh làm trung tâm là một trong những  nội dung qua trọng của đổi mới phương pháp dạy học. Qua đó, học sinh phát  huy được tính tích cực chủ động, sáng tạo đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng   giáo dục, mục tiêu giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Việc hướng dẫn tổ chức học tập khai thác kiến thức Địa lí với những   phương pháp dạy học thích hợp phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí, tạo hứng thú,  không khí cởi mở trong tiết học và kết quả là học sinh lĩnh hội kiến thức vững   vàng chắc chắn hơn làm cơ sở nền tảng cho học sinh tiếp thu tốt hơn kiến thức   lớp trên. Thông qua việc thực hiện đề tài này và vận dụng vào thực tế giảng dạy ở  Trường THCS. Bản thân nhận thấy nếu vận dụng các giải pháp trên một cách   sáng tạo và khoa học chắc chắn hiệu quả  dạy học bộ  môn Địa lí  ở    Trường  THCS  nói chung  và kiểu bài phân tích biểu đồ  khí hậu trong dạy học Địa lí 7   nói riêng sẽ đạt hiệu quả cao.  Từ những vấn đề nêu trên, bản thân sẽ tiếp tục   vận dụng và phát huy có hiệu quả phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung  tâm để khai thác kiến thức từ các biểu đồ, lược đồ khí hậu trong giảng dạy bộ  môn Địa lí 7 nhằm đóng góp một phần nhỏ bé vào thực hiện mục tiêu của giáo  dục trong giai đoạn hiện nay.  Qua quá trình áp dụng các giải pháp nêu trên vào tiến trình dạy học 1 tiết  học Địa lí 7  ở trường THCS bản thân rút ra được một số kinh nghiệm sau :  Đối với giáo viên: ­ Để dạy kiểu bài phân tích biểu đồ, lược đồ khí hậu theo hướng tích cực,  trước hết bản thân mỗi giáo viên phải hứng thú dạy học bộ môn vì khi có hứng   thú mới say mê công việc, đi sâu nghiên cứu , cải tiến soạn giảng càng tích cực  và tiến bộ hơn. ­ Giáo viên hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà, sau đó giáo viên kiểm  tra sự chuẩn bị của học sinh, nên chú ý nhiều hơn vào đối tượng học sinh yếu,  18
  19. kém.   Tuy nhiên  giáo viên  cũng cần động viên, tuyên dương và khuyến khích  những học sinh có cách làm hay.  Đồng thời có câu hỏi để nâng cao để phát huy   tính tích cực, tư duy sáng tạo của đối  tượng học sinh khá giỏi. ­ Luôn học hỏi đồng nghiệp, trau dồi kiến thức, nâng cao chuyên môn  nghiệp vụ của mình .  ­ Chú trọng việc cũng cố và phát triển ở học sinh các kĩ năng : Kĩ năng sử  dụng bản đồ, biểu đồ, lược đồ, kĩ năng phân tích bảng số liệu thống kê, kĩ năng  xác lập mối liên hệ nhân quả, đặc biệt là kĩ năng phân tích biểu đồ khí hậu.  ­ Tạo được niềm tin, sự  hứng thú, ham mê của học sinh trong học tập  môn Địa lí. ­ Đầu tư nhiều hơn vào việc soạn bài theo tinh thần dạy học thông qua tổ  chức các hoạt động học tập của học sinh. Giáo viên phải thể hiện rõ ràng mục  tiêu, nội dung bài học, hệ thống câu hỏi lô gic, phân chia thời gian hợp  lí.  Đối với học sinh:   ­ Yêu thích, say mê hứng thú học tập bộ môn Địa lí . ­ Có đầy đủ  các phương tiện học tập : Sách giáo khoa, vở  bài tập, tập  bản đồ, tranh  ảnh, tài liệu tham khảo có nội dung liên quan đến nội dung bài  học. ­ Biết cách học tập, làm việc theo nhóm, hợp tác với bạn để  tìm ra kiến  thức mới . ­ Luôn tìm tòi phát hiện những sự vật, hiện tượng xảy ra trong cuộc sống   có liên quan đến kiến thức Địa lí . Trên đây là kinh nghiệm của bản thân tôi được rút ra từ thực tế giảng dạy   bộ  môn Địa lí 7  ở  Trường   THCS trong nh ững năm gần đây.   Mặc dù đã có  nhiều cố gắng song không tránh khỏi sự thiếu sót. Rất mong nhận được sự  góp  ý chân thành của đồng nghiệp để  sáng kiến kinh nghiệm của bản thân được   hoàn thiện hơn, nhằm đưa lại hiệu quả  cao hơn trong quá trình  dạy học môn  Địa lí ở bậc THCS  những năm tiếp theo. 3.2. Kiến nghị, đề xuất 19
  20. 3.2.1. Với Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT Quan tâm hơn nữa đến việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ  cho giáo  viên dạy Địa lý. Nên tổ  chức các hội thảo chuyên đề  chuyên sâu cho giáo viên   trong tỉnh. 3.2.2. Với BGH nhà trường      Hiện nay, nhà trường đã có một số  sách tham khảo tuy nhiên có vẻ  như  chưa đầy đủ. Vì vậy nhà trường cần quan tâm hơn nữa về  việc trang bị  thêm  sách tham khảo môn Địa lý để học sinh được tìm tòi, học tập để các em có thể  tránh được những sai lầm trong khi làm bài tập và nâng cao hứng thú, kết quả  học tập môn Địa  nói riêng, nâng cao kết quả học tập của học sinh nói chung. 3.2.3. Với phụ huynh học sinh Quan tâm việc tự  học, tự  làm bài tập  ở  nhà của con cái. Thường xuyên   kiểm tra sách, vở và việc soạn bài trước khi đến trường của các con.      Phối hợp chặt chẽ với GVBM để nắm bắt tình hình học tập của học sinh  ở  trường, thường xuyên truy cập trang web để  xem điểm của học sinh hằng  tuần, hằng tháng. 20

 

TOP Download

Tài liệu đề nghị cho bạn:

popupslide2=2Array ( )