Nâng cấp TK VIP tải tài liệu không giới hạn và tắt QC

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn luyện một số kỹ năng khai thác kiến thức từ átlát Địa lí Việt Nam trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9

Sáng kiến kinh nghiệm được hoàn thành với mục tiêu nhằm giúp học sinh biết cách học biết cách học và khai thác được hệ thống kiến thức về địa lí tự nhiên Tổ Quốc ta. » Xem thêm

17-11-2021 97 6
QUẢNG CÁO

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. 1. PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài: Cùng với việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa, tăng cường thiết bị, … việc đổi mới phương pháp dạy học trong trường trung học cơ  sở  hiện nay là  một nhu cầu thiết thực. Nếu không có một phương pháp dạy và học phù hợp thì  việc đổi mới dạy học khó có thể đồng bộ nhằm phát huy khả năng và xu thế phát   triển toàn diện người học sinh trong nhà trường.  Ngày nay trước sự  phát triển nhanh như  vũ bão của khoa học kĩ thuật và   công nghệ  hiện đại được sử  dụng trong tất cả  các lĩnh vực hoạt động của con   người. Môn Địa lí củng không bỏ qua cơ hội sử dụng những thành tựu ấy vào trong  quá trình dạy học. Nhờ vào việc sử  dụng phương tiện kỹ  thuật dạy học đã mang   lại hiệu quả  cao nhất. Mặt khác, việc đổi mới nội dung dạy học đã dẫn tới việc  phải đổi mới phương pháp dạy học, một trong những hướng mới của phương pháp  dạy học hiện nay là việc khai thác kiến thức từ  phương tiện trực quan trong dạy   học nói chung và đối với phân môn Địa lí nói riêng. Một trong những phương pháp  hiện nay được thầy trò đón nhận và sử  dụng trong quá trình dạy học  ở  chương  trình THPT. Với tư cách là giáo viên bồi dưỡng học sinh  Địa lí lớp 8, lớp 9 trong   nhiều năm trực tiếp bồi dưỡng tôi đã mạnh dạn đưa Át lát địa lí Việt Nam vào   trong bồi dưỡng học sinh giỏi Địa lí lớp 9 ­ để có thể hướng dẫn học sinh sử dụng   thành thạo có hiệu quả thông qua tập Át lát là một yêu cầu quan trọng. Nhằm giúp   học sinh biết cách học biết cách học và khai thác được hệ thống kiến thức về địa lí  tự  nhiên Tổ  Quốc ta. Đối tượng sử  dụng là rộng rãi, từ  bồi dưỡng học sinh giỏi   lớp 8, 9. Với suy nghĩ đó tôi quyết định chọn sáng kiến: “Rèn luyện một số kỹ năng   khai thác kiến thức từ  át lát   Địa lí Việt Nam trong quá trình bồi dưỡng học   sinh giỏi lớp 9” 1.2. Phạm vi áp dụng đề tài:
  2. Với đề tài này tôi  áp dụng trong quá trình giảng dạy HS lớp 9 và đặc biệt là  bồi dưỡng học sinh giỏi của trường mình qua nhiều năm. 1.3. Điểm mới của đề tài: ­ Với đề  tài này hy vọng rằng sẽ  là tài liệu tham khảo bổ  ích và thiết thực  cho các em học sinh trong học tập, bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí. ­ Trong khuôn khổ của đề tài này tôi muốn đi sâu thêm vào việc làm sao để  học sinh khỏi phải ghi nhớ máy móc, học thuộc lòng. Vậy học như  thế  nào là tối  ưu? Có lẽ phải học Địa lí bằng Át lát song cũng không bỏ qua SGK, cả hai tài liệu  này sẽ hỗ trợ nhau trong quá trình học tập.                                   
  3. 2. PHẦN NỘI DUNG 2.1. Thực trạng của vấn đề mà sáng kiến cần giải quyết: Quan điểm đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng dạy và   học luôn là mục tiêu hàng đầu  ở  trường chúng tôi. Tuy nhiên, do nhiều điều kiện  khác nhau nên việc đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng còn gặp một số  khó khăn nhất định trong môn địa lý, đặc biệt là rèn luyện kỹ  năng khai thác kiến  thức từ Át lát, bởi lẻ Át lát chỉ sử dụng cho học sinh THPT. Do vậy, trong quá trình  bồi dưỡng tôi thấy  ở  nội dung Địa lí 8 cần phải nỗ  lực phấn đấu rèn luyện cách  học và cách khai thác kiến thức từ Át lát đã tiết kiệm được thời gian học, học sinh   làm bài nhẹ nhàng và tự tin hơn. Như  chúng ta đã biết Át lát   địa lí Việt Nam có thể  xem là cuốn sách giáo  khoa thứ hai đối với  học sinh trong học tập môn địa lí. Vậy làm sao để  khai thác  kiến thức có hiệu quả thì đòi hỏi học sinh phải có những kĩ năng địa lí nhất định. Hiện nay trong cấu trúc đề thi học sinh giỏi riêng phần kỹ năng Át lát  chiếm   khoảng 4 ­ 5 điểm. Như vậy nếu các em học sinh có được kỹ  năng khai thác kiến  thức từ Át lát là một lợi thế trong quá trình làm bài thi và có điểm cao. Nhưng để có   được kĩ năng sử dụng Át lát  thì đòi hỏi học sinh phải yêu thích môn học.  2.1.1. Thực trạng: Ngày nay, khi đất nước ngày càng đổi mới, Đảng, nhà nước ta ngày càng  quan tâm hơn đến sự  nghiệp trồng người, luôn coi đây là một nhiệm vụ  vô cùng 
  4. quan trọng. Cũng như cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã từng nói: “Nghề  dạy học   là nghề cao quý nhất trong các nghề cao quý” Là một giáo viên tôi thực sự tự hào đối với vinh quang mà xã hội đã dành cho  chúng tôi. Nhưng bên cạnh niềm vui riêng của bản thân, niềm vui chung của giáo  dục xã nhà. Chúng tôi không khỏi băn khoăn, lo lắng, đất nước ngày càng đổi mới,  thì việc dạy và nâng cao chất lượng dạy học là một nhiệm vụ rất vinh quang  nhưng cũng thật nặng nề, mà Đảng, nhà nước, nhân dân đã trao cho chúng tôi. Và  điều trăn trở tôi muốn nói đó là: Với xu thế phát triển như hiện nay, dường như  học sinh ít mặn mà với một số môn mang tính xã hội, trong đó có bộ môn Địa lí. Vì  vậy mà chất lượng đầu vào của đội tuyển thường thấp. Làm gì đây để học sinh  đại trà củng như học sinh giỏi không quay lưng với môn học của mình. Từ thực tế  trên tôi đã suy nghĩ và tìm thấy một số nguyên nhân:  ­ Môn địa lí là môn học khó, bởi nó được kết hợp cả kiến thức tự nhiên và  kiến thức xã hội; chúng có mối quan hệ khăng khít với nhau tạo ra mối quan hệ  nhân quả ví dụ: Địa hình tác động => lên khí hậu =>Tác động tới sông ngòi, tác  động lên sự phân bố của giới sinh vật. Để làm tốt  mối quan hệ giữa các thành  phần tự nhiên mà học sinh không nhất thiết phải học thuộc lòng, là phải biết khai  thác kiến thức từ tập át lát. ­ Thông qua các phương pháp quan sát, điều tra, nghiên cứu sản phẩm thực   hành của các em học sinh, tôi thấy các em còn hay mắc một số lỗi sau: + Chưa đọc kĩ đề thi yêu cầu những gì? Sử dụng những bản đồ nào? Bản đồ  ấy nằm ở đâu? + Chưa xác định được ranh giới của các miền tự nhiên,… + Sử  dụng các kí hiệu chưa thật thành thạo khi tìm hiểu các đối tượng địa   lí,... 2.1.2. Nguyên nhân của thực trạng:  2.1.2.1. Về phía học sinh:
  5. ­ Với học sinh ở vùng kinh tế đặc biệt khó khăn như trường chúng tôi thì việc  rèn luyện kỹ năng thực hành Địa lí cho các em trong một bài học gặp không ít khó   khăn như thiếu tập Át lát Địa lí (theo quan niệm Át lát  chỉ sử dụng khi vào cấp 3) ­ Nhiều em xem nhẹ  Địa lí là môn học phụ  vì thế  góp phần không nhỏ  vào  nắm bắt kiến thức Địa lí thông qua kênh hình trên lược đồ. 2.1.2.2. Về phía giáo viên ­ Bản thân mặc dù cố gắng đổi mới phương pháp dạy học song kết quả mang  lại chưa như mong muốn. ­ Phương pháp kiểm tra và sửa lỗi bài tập  ở  nhà của học sinh chưa được lôi   cuốn , ham muốn cho các đối tượng học sinh. * Kết quả học tập của học sinh trước khi chưa áp dụng đề tài:                                         (năm học 2012 ­ 2013) TT Lớp Sĩ số HS chưa biết khai  HS biết khai thác  thác kiến thức từ át  kiến thức từ át lát lát SL % SL % 1 9 10 7 70,0 3 30,0 Với kết quả trên, từ năm học trước đến  năm học 2019 ­2020 tôi đã áp dụng  phương pháp này.   2.2. Các giải pháp để  “Rèn luyện một số kỹ năng khai thác kiến thức  từ át lát  Địa lí Việt Nam trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9” Trên cơ sở các vấn đề đã nêu trên. Làm sao giáo viên có thể tổ chức cho HS  làm việc tích cực, tự học trong học tập và khi làm bài thi ­ xem át lát là chìa khóa  của tất cả các câu hỏi để làm tốt điều đó tôi thiết nghỉ giáo viên và cả học sinh  phải nắm vững các kĩ năng sau đây: * Đối với giáo viên: ­ Tìm hiểu kĩ danh mục, hiểu rõ nội dung, công cụ của từ bản đồ để phục vụ  cho từng bài dạy cụ thể.
  6. ­ Khi làm chương trình bồi dưỡng giáo viên cần phải dự kiến rèn luyện kĩ  năng hướng dẫn học sinh khai thác Át lát với thời gian mấy tiết. ­ Trong các chuyên đề Địa lí Việt Nam giáo viên đưa ra những yêu cầu, hướng  dẫn phù hợp thông qua việc thiết kế những dự kiến những kiến thức sẽ được khai  thác kĩ năng địa lí của học sinh để các em được rèn luyện, đồng  thời phát triển  năng lực tự học địa lí. ­ Yêu cầu các em có đủ át lát (1 quyển/1 em) ­ Với những tiết đầu  giáo viên hướng dẫn học sinh bằng nhiều cách: chọn  cách trình chiếu lược đồ trên powerpoint hay treo các lược đồ (có sẳn ở phòng thiết  bị) để học sinh dễ theo dõi, kết hợp giữa các bản đồ trong át lát với bản đồ treo  tường, giữa các trang trong át lát hoặc với lược đồ trong SGK hay với các tranh  ảnh,... ­ Át lát cần được khai thác cho cả khâu HS tìm hiểu, tiếp thu kiến thức mới,  rèn kĩ năng địa lí, kể cả kĩ năng trình bày, ôn tập và khái quát hóa kiến thức cũng  như khi làm bài thi. * Đối với HS: ­ Cần nắm vững bảng kí hiệu nằm ở trang bìa. ­ Nhận biết, chỉ và đọc được tên các đối tượng địa lí trên bản đồ ­ Xác định được phương hướng, khoảng cách, vĩ độ, kinh độ, kích thước, hình  thái và vị trí các đối tượng địa lí trên lãnh thổ. ­ Đối với các trang bản đồ trong Atlat Địa lí Việt Nam cần: + Nắm vững nội dung từng trang Atlat. + Nêu được các đặc điểm của các đối tượng địa lí như: địa hình, đất, sinh  vật,.. + Giải thích sự phân bố các đối tượng địa lí, mối quan hệ giữa các đối tượng  địa lí.          ­ Đối với đề thi HS đọc kĩ đề xem trong câu hỏi yêu cầu nhân tố tự nhiên,  kinh tế  nào?
  7. ­ Để trả lời được những yêu cầu của đề thi cần phải sử dụng những bản đồ  nào? Bản đồ ấy nằm ở đâu? ­ Sau đó tìm đến trang bản đồ cần sử dụng (tên bản đồ), rất nhiều HS bỏ qua  việc làm này, trong khi ở một trang bản đồ đôi khi có nhiều bản đồ với nhiều nội  dung khác nhau, hay một nội dung có ở nhiều trang, nhiều bản đồ khác nhau,… ­ Xem trong bản chú thích: Các nội dung mình cần tìm được kí hiệu như thế  nào? Có những nội dung nào được thể hiện trên bản đồ đó? (các màu sắc, các biểu  đồ trên bản đồ, các kí hiệu…nó có ý nghĩa gì trên bản đồ đó?)  Trong nhiều trường hợp, HS phải chồng xếp các trang bản đồ để trình bày về  một lãnh thổ địa lí cụ thể. Ví dụ, câu hỏi đưa ra: Hãy viết một báo cáo về điều  kiện tự nhiên của vùng Bắc Trung Bộ thì HS phải sử dụng cả bản đồ hành chính  VN, bản đồ tự nhiên của vùng và bản đồ kinh tế của vùng. ­ Thông thường phân tích, tổng hợp, so sánh và rút ra nhận xét kết luận theo  yêu cầu của đề thi ­ có thể nói đây là việc làm khó nhất, đôi khi phải sử dụng  nhiều bản đồ mới đưa ra được một kết luận, một nhận xét cần thiết. 2.2.1 .Hướng dẫn sử dụng các bản đồ trong Át lát Địa lí Việt Nam: 2.2.1.1. Bản đồ hành chính Việt Nam. ­ Tên bản đồ: Bản đồ hành chính trang 4,5­ Át lát Địa lí Việt Nam. ­ Nội dung chính: + Thể hiện toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam gồm 63 tỉnh thành, các quần đảo,  hải   đảo,… + Vị  trí tiếp giáp với Trung Quốc (phía Bắc), Lào (phía Tây) và Campuchia  (TN) + Các điểm cực trên phần đất liền + Diện tích biển: trên 1 triệu Km2         + Diện tích đất liền: 329 247 Km2(năm 2004)         + Ranh giới giữa các tỉnh, thành phố
  8.         + Kí hiệu thủ đô, tên thành phố trực thuộc TW,… ­ Nội dung phụ:   + Vị trí Việt Nam trên thế giới, khu vực Đông Nam á.   * GV hướng dẫn HS khai thác Át lát Địa lí Việt Nam theo các bước: Bước 1: Cho HS đọc tên bản đồ Bước 2: Xác định ranh giới: Màu sắc, tên tỉnh, đảo lớn nhất thuộc tỉnh nào,   quần đảo lớn  nhất của nước ta thuộc tỉnh thành phố nào?,… Bước 3: Cho HS  tìm hiểu sâu hơn bằng cách yêu cầu HS tra bảng diện tích và  dân số các tỉnh áp dụng cho bài 23­ Vị trí, giới hạn, hình dạng lãnh thổ Việt  Nam. => GV có thể rèn luyện cho HS kĩ năng đọc bản đồ bằng cách đặt câu hỏi: ­ Tìm vị trí của Việt Nam trong Đông Nam Á(ĐNA). ­ Việt Nam (VN) giáp với các quốc gia nào? ­ VN có bao nhiêu tỉnh; có mấy thành phố trực thuộc TW ­ Nơi hẹp nhất của nước ta ở tỉnh nào? (Quảng Bình – TP Đồng Hới từ tây sang  đông chưa tới 50km),… ­ Những thuận lợi và khó khăn do vị trí địa lí đem lại.         2.2.1.2. Bản đồ khoáng sản Việt Nam. ­ Tên bản đồ: Bản đồ địa chất khoáng sản Việt Nam trang 8. ­ Nội dung chính: + Thể hiện các mỏ khoáng sản chính của nước ta. + Thể hiện địa chất, địa tầng nước ta.  + Các đối tượng như phun trào axít; maphic; xâm nhập axít,.. + Bản đồ nhỏ thể hiện địa chất biển Đông và các vùng kế cận; dưới cùng trang  thể hiện toàn vẹn lãnh thổ VN. ­ Phương pháp sử dụng:
  9. + Bản đồ này được sử dụng nhằm khai thác các nội dung địa chất, khoáng sản  Việt Nam có thể sử dụng cho nhiều bài nhằm đánh giá nguồn lực phát triển và  phân bố công nghiệp của các nước hoặc phát triển công nghiệp ở các vùng kinh tế.  GV có thể cho HS khai thác theo gợi ý: ­ Nhận xét đặc điểm phân bố các mỏ khoáng sản Việt Nam? ­ Tìm mối quan hệ giữa địa chất với khoáng sản Việt Nam. ­ Dựa vào bản đồ khoáng sản kết hợp với trang công nghiệp Việt Nam để nhận xét  và giải thích tình hình phát triển và phân bố các ngành công nghiệp: Năng lượng, cơ  khí, khai thác…         2.2.1.3. Bản đồ khí hậu ­ Tên bản đồ: Bản đồ khí hậu Việt Nam trang 9 trong Át lát địa lí Việt Nam. ­ Nội dung chính: Thể hiện khí hậu chung Việt Nam ­ Nội dung phụ: các bản đồ phụ thể hiện nhiệt độ, lượng mưa trung bình năm, các  tháng trong năm. Có thể nói đây là bài học phần lớn nội dung được khai thác ở tập Át lát được đưa  nhiều nội dung vào bài thi học sinh giỏi nhiều trong những năm gần đây. Ví dụ: ­ Mũi tên màu đỏ thể hiện chế độ gió mùa hạ ­ Mũi tên màu xanh thể hiện gió mùa đông ­ Mũi tên chỉ hướng gió ­ Độ lớn, chiều dài mũi tên chỉ cường độ, hiện tượng gió mạnh, yếu khác nhau ­ Hướng gió và tần suất gió biểu hiện: Biểu đồ gió, lượng mưa, nhiệt độ: Phương  pháp biểu đồ định vị. => Phương pháp sử dụng cho bài 31­ Đặc điểm khí hậu Việt Nam, bài 32 Các mùa  khí hậu;  * GV cho học sinh tiến hành theo các bước:
  10. Bước 1: Xác định các loại gió mùa thổi đến nước ta, hướng gió có mối quan hệ  như thế nào đến nhiệt độ vào lượng mưa Bước 2: Giải thích vì sao khí hậu nước ta có sự phân hóa đa dạng ? Dựa vào Át lát  Địa lí Việt Nam hãy giải thích: Giải thích vì sao khí hậu nước  ta có sự phân hóa từ Bắc vào Nam. Để trả lời được câu hỏi này HS căn cứ vào kiến thức trong bài 31 còn phải vận  dụng át lát trang 9 để làm rõ: ­ Từ vĩ độ 16 0B trở ra bắc chịu tác động của gió mùa ĐB, từ vĩ độ 16 0B trở vào  năm không chịu tác động của gió mùa ĐB (thể hiện qua mũi tên chỉ hướng gió HS  sẽ bớt phải học thuộc lòng) ? Dựa vào Át lát  Địa lí Việt Nam hãy giải thích: Giải thích vì sao khí hậu nước  ta có sự phân hóa từ Bắc vào Nam.  HS phải sử dụng kiến thức của bài đặc điểm địa hình VN; ngoài ra HS phải  sử dụng Át lát trang13, 14 (các miền tự nhiên)   + Thứ nhất dựa vào lược đồ lớn để tìm ra các dãy núi cao nhất ở nước ta. Như trên  dãy Hoàng Liên Sơn có đỉnh Phan xi păng cao 3143m hay núi Pu si lung (3076m),… + Tiếp đến HS phải dựa vào kiến thức địa lí lớp 6 – nhiệt độ thay đổi theo độ cao  (cứ lên cao 100m nhiệt độ giảm 0,60c). ? Dựa vào Át lát  Địa lí Việt Nam hãy: So sánh và giải thích đặc điểm thời tiết  của ba địa điểm đại diện cho ba miền Bắc(Hà Nội), Trung(Huế), Nam(TP Hồ  Chí Minh). + GV hướng dẫn HS quan sát biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của 3 trạm được thể  hiện trên lược đồ chung đồng thời kết hợp với hướng gió mùa đông, gió mùa hạ và  sự dịch chuyển của các loại gió => Mùa mưa có sự khác nhau:   Hà Nội mưa từ tháng 5­8 (mưa vào mùa hạ)  Huế mưa từ 9 ­11 (mưa lệch về thu đông)  TPHồ Chí Minh mưa từ tháng 4­8 (mưa vào mùa hạ)
  11. ? Dựa vào Át lát  Địa lí Việt Nam hãy giải thích: Vì sao ở Bắc Trung Bộ mùa  mưa lệch về thu đông. GV hướng dẫn HS khai thác át lát bằng cách dựa vào mũi tên của gió mùa đông bắc  thổi đến các miền nước ta có sự khác nhau. + Nửa đầu mùa đông: cao áp xibia di chuyển qua lục địa rộng lớn đến  nước ta gây  thời tiết lạnh khô (thông qua các cánh cung hút gió: cc.sông Gâm; c.c Ngân Sơn; cc.  Đông Triều; cc. Bắc Sơn).  + Vào nửa sau mùa đông: Cao áp xibia dịch chuyển ra phía đông, vượt qua vùng  biển vào nước ta gây nên thời tiết lạnh mưa phùn cho BTB. ? Dựa vào Át lát  Địa lí Việt Nam hãy giải thích: Vì sao BTB vào mùa hạ thời tiêt   khô nóng (gió phơn TN) ­ GV hướng dẫn HS khai thác từ bản đồ khí hậu chung để tìm ra hướng gió mùa  hạ (TN) nóng ẩm mưa nhiều nhưng tại sao bị biến tín thành khô nóng. ­ GV yêu câu HS quan sát bản đồ các miền tự nhiên trang 13 xác định được vị trí  BTB, khi gió TN thổi đến gặp bức chắn địa hình dãy Trường sơn Bắc chặn lại làm  biến tín trở nên khô nóng. ?  Dựa vào Át lát  Địa lí Việt Nam hãy: Cho biết hướng di chuyển của các cơn  bảo ảnh hưởng đến  nước ta. Giải thích vì sao bảo ở nước ta chậm dần từ  Bắc vào Nam? ­ GV hướng dẫn HS tìm hiểu át lát  trang 9 xác định các mũi tên chỉ hướng di  chuyển của các cơn bảo thời gian hoạt động được ghi ở phần chú giải để tìm ra  hướng di chuyển của bảo. => Hướng di chuyển của các cơn bảo: chủ yếu theo hướng tây, ngoài ra còn hướng  TB, TN. ­ Để giải thích vì sao bảo ở nước ta chậm dần từ Bắc vào Nam? => Ngoài kết hợp khai thác kiến thức từ lý thuyết như các nhân tố dải hội tụ nhiệt  đới, HS phải căn cứ vào sự tác động của 2 loại gió TN hay ĐB. (Mùa bão ở nước ta 
  12. chậm dần từ bắc vào nam vì: Do chịu ảnh hưởng của dải hội tụ nhiệt đới lùi dần  từ Bắc vào Nam ; cùng với sự mạnh lên hay yếu đi của hoạt động gió mùa TN và  gió mùa ĐB)        2.2.1.4. Bản đồ các hệ thống sông. ­ Tên bản đồ: Bản đồ các hệ thống sông trang 10 trong Át lát địa lí Việt Nam. ­ Nội dung chính: Thể hiện lưu vực chín hệ thống sông lớn và lưu vực các sông  nhỏ chảy trực tiếp ra biển; các trạm thủy văn nước ta. ­ Nội dung phụ: Thể hiện tỉ lệ diện tích lưu vực các hệ thống sông và lưu lượng  nước trung bình sông Hồng, sông Đà Rằng, sông Mê Công. + Thể hiện các hệ thống sông, mỗi hệ thống sông chiếm vùng phân bố riêng + Các lưu vực sông nhỏ đổ trực tiếp ra biển phân bố các vùng hẹp ven biển + Thể hiện các lưu vực thông qua màu sắc. + Các trạm thủy văn kí hiệu tam giác màu đỏ có tên. ­ Phương pháp sử dụng: sử dụng cho bài 33­ Đặc điểm sông ngòi Việt Nam, bài 34  ­ Các hệ thống sông; bài 35­ Thực hành về khí hậu, thủy văn Việt Nam * GV cho HS tiến hành các bước: Bước 1: Với bài 33­ Đặc điểm sông ngòi Việt Nam GV: yêu cầu HS quan sát trang 10 trong Át lát địa lí Việt Nam để khai thác kiến  thức. ? Em có nhận xét gì về mạng lưới sông ngòi nước ta. (nước ta có mạng lưới  sông ngòi dày đặc có tới 2360 con sông dài trên 10km)  ? Dựa vào Át lát  xác định hướng chảy của sông ngòi nước ta. HS: quan sát vị trí của các con sông rồi dựa vào phương hướng để xác định được 2  hướng chảy chính TB­ĐN và hướng vòng cung. Bước 2: Nhận xét từng lưu vực, mối quan hệ với địa hình về hướng chảy và chế  độ nước.        2.2.1.5. Bản đồ các miền tự nhiên.
  13. ­ Tên bản đồ: Các miền tự nhiên trang 13,14 ­ Nội dung chính: Thể hiện các miền tự nhiên nước ta ­ Nội dung phụ: + Bản đồ nhỏ thể hiện các miền tự nhiên nước ta + Lát cắt địa hình ở một số vị trí đặc biệt + Hệ thống sông ngòi + Để định hướng địa hình ­ Phương pháp sử dụng: Sử dụng bài 41,42,43 – Ba miền tự nhiên của nước ta. GV: hướng dẫn học sinh đọc bản đồ miền với gợi ý: + Địa hình nào là chính; địa hình nào là phụ + Các dãy núi chính ở VN: Hoàng Liên Sơn; Trường Sơn,… + Các sơn nguyên (SN)  (SN. Đồng Văn; Cao Bằng; Hà Giang,..)  + Cao nguyên (CN): Sơn La; Mộc Châu; Mơ Nông; Di Linh; Kon Tum;  Đăk Lăk; Lâm Viên; Playku. + Các ngọn núi cao > 2000m: N. Tây côn lĩnh; N. Kiều Liêu Ti; N.Pu si lung,.. + Các đồng bằng lớn (ĐB. sông Hồng; ĐB. sông Cửu Long; ĐB duyên hải miền  Trung) + Đọc các lát cắt: Từ nơi xuất phát (cao nhất) đến thấp nhất qua những dạng địa  hình nào? Ví dụ: Lát cắt từ biên giới Việt Trung qua Phan xi păng, núi Phu Pha Phong đến  sông Chu. (HS nói lên được địa hình nước ta nghiêng theo hướng cao ở TB thấp  dần ở ĐN).  2.2.1.6. Bản đồ vùng duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. GV: hướng dẫn học sinh đọc bản đồ miền với gợi ý: + Xác định vị trí của vùng Tây Nguyên (vị trí tiếp giáp) + Dạng địa hình nào là chính (cao nguyên), loại đất nào là chủ yếu (đất đỏ badan) + Khí hậu của vùng chịu sự chi phối của yếu tố nào (độ cao)
  14. + Sông ngòi có đặc điểm như thế nào và làm rõ mối tương quan giữa các thành  phần tự nhiên. Từ đó phân tích tác động của các điều kiện tự nhiên đối với sự phát  triển kinh tế của vùng như thế nào 2.2.2. Một số đề thi học sinh giỏi HS đã vận dụng Át lát để khai thác kiến  thức đem lại kết quả rất tốt. Ví dụ: Trong các đề thi học sinh giỏi lớp 8 năm học 2013­2014 ?  Dựa vào Át lát địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy: a. Kể tên các dạng địa hình chính ở VN trên vĩ tuyến 220B, các dạng địa hình đó   thuộc vùng nào? HS: Dựa vào  Át lát trang 13 xác định được vĩ tuyến 220B rồi dựa vào màu sắc  của bản đồ, những kí hiệu như núi, cao nguyên, các hệ thống sông rồi kể tên theo  thứ tự từ tây sang đông. Trả lời:  ­ Núi: Pu Đen Đinh, Hoàng Liên Sơn , Con Voi; cánh cung (Sông   Gâm,  Ngân Sơn, Bắc Sơn).                ­ Cao nguyên (Sín Chải); Vùng đồi và trung du rộng lớn phía Nam.                ­ Các hệ thống sông: S. Đà, S. Nậm Mu, S. Hồng, S. Chảy, S. Lô, S. Kì  Cùng và hồ Thác Bà.  => Các dạng địa hình đó thuộc vùng tự nhiên: Đông Bắc và Tây Bắc. b. Giải thích sự khác nhau về độ cao và hướng địa hình giữa TB và ĐB HS: Củng dựa vào  Át lát trang 13  +  Xác định được vùng ĐB và TB; + Tiếp đến dựa vào màu sắc của lược đồ kí hiệu ­ các dạng địa hình, + Các kí hiệu về núi, độ cao, hướng núi,.. Trả lời:    + Vùng núi Tây Bắc: ­ Vị trí: Nằm giữa sông Hồng và sông Cả,
  15. ­ Đặc điểm:  Độ cao địa hình núi cao và núi trung bình (phía Đông là dãy Hoàng  Liên Sơn với khối núi đồ sộ Phan­xi­păng).                       Hướng núi: TB­ĐN.  + Vùng núi Đông Bắc: ­ Vị trí: Nằm ở tả ngạn sông Hồng với 5 cánh cung lớn: ­ Đặc điểm:  Độ  cao: Núi thấp chiếm  ưu thế  có cánh cung sông Gâm, Ngân Sơn,   Bắc Sơn, Đông Triều                        Hướng núi: Vòng cung. => Sự khác nhau về  độ  cao do Tân kiến tạo nâng lên mạnh,  ảnh hưởng của khối  nền cổ Hoàng Liên Sơn, sông Mã,... Ví dụ: Đề thi HSG tỉnh năm học 2015 – 2016. ?. Trình bày điều kiện để phát triển ngành nông nghiệp của Tây Nguyên. HS: Dựa vào Át lát trang 28 xác định được ví trí, giới hạn của vùng Tây Nguyên  rồi dựa vào màu sắc của bản đồ, những kí hiệu như đất, núi, cao nguyên và các hệ  thống sông để nêu được những điều kiện tự nhiên có ảnh như thế nào đến ngành  nông nghiệp  Trả lời:  * Điều kiện thuận lợi: ­ Đất ba dan có diện tích rộng, màu mở, thích hợp với cây CN lâu năm. Thuận lợi  cho thành lập các vùng chuyên canh quy mô lớn. ­ Khí hậu cận xích đạo gió mùa,lượng nhiệt dồi dào cùng với nguồn nước phong  phú, là điều kiện thuận lợi cho cây CN phát triển; mùa khô kéo dài thuận lợi cho  phơi sấy. ­ Nhiệt, ẩm có sự phân hóa theo quy luật độ cao địa hình thuận lợi cho trồng cây  CN nhiệt đới (chè, cà phê, cao su,...) và cây có nguồn gốc cận nhiệt ­ Có các đồng cỏ thuận lợi để phát triển chăn nuôi gia súc lớn như bò thịt, bò sữa  (Lâm Đồng, Kon Tum).
  16. ­ Tài nguyên rừng giàu có nhất nước ta tạo thuận lợi ngành trồng rừng phát triển. 2.3. Kết quả đạt được.      Sau khi áp dụng đề tài vào trong chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi kết quả đạt  được như sau: Đội tuyển học sinh giỏi 9 đạt vị thứ nhất tỉnh cả 2 năm (2014­2015;  2017 ­ 2018) TT Lớp Sĩ số HS chưa biết khai  HS biết khai thác  thác kiến thức từ át  kiến thức từ át lát lát SL % SL % 1 14 14 0 0 14 100,0      Nhìn vào kết quả đã áp dụng so với kết quả khi chưa áp dụng, tôi thấy rằng đây  là dấu hiệu khả quan để áp dụng đề tài trong thời tiếp theo.     Qua áp dụng phương pháp “Rèn luyện kỹ năng khai thác kiến thức từ át lát   Địa lí Việt Nam trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi lớp ” Tôi thấy dường  như có sự chuyễn biến rõ rệt.       Trước hết, tôi có cảm nhận rằng: Học sinh yêu thích hơn khi học môn Địa lí,   chỉ là những lời nói rất chân thành ngây thơ của HS nhưng tôi cảm thấy ấm lòng.  Ví dụ: Năm học 2012 ­2013 số  học sinh tham gia vào đội tuyển không được tốt  lắm, cả  cô và trò đã cố  gắng học sinh thì chăm chỉ, chuyên cần, GV đã áp dụng  chuyên đề rèn luyện kĩ năng khai thác Át lát đồng thời hướng dẫn HS so sánh đối  chiếu kiến thức tiếp thu qua bài giảng và HS học được những gì trong bài giảng   trên lớp thì cũng được minh họa trong Át lát. Kì thi học sinh giỏi 8  (2018­2019) – Đội môn Địa lí 8 THCS  xếp giải đồng đội  KK ­ với 5 giải cá nhân.       Từ kết quả thu được trong quá trình sử dụng phương pháp “Rèn luyện kỹ  năng khai thác kiến thức từ át lát  Địa lí Việt Nam trong quá trình bồi dưỡng  học sinh giỏi lớp 9” vào công tác bồi dưỡng học sinh giỏi 8 ở trường mình bản  thân tôi rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau:
  17.   * Đối với giáo viên:    Phải xem Át lát địa lí là cuốn sách thứ hai nó không chỉ giúp hiểu được kiến thưc  mà còn là hình ảnh trực quan giúp GV và HS trong quá trình giảng dạy và học tập  rất hiệu quả.     ­ Để tiết dạy có sử dụng rèn luyện kĩ năng khai thác Át lát muốn thành công thì  GV phải tạo được sự hứng thú lôi cuốn học sinh, phải sử dụng kết hợp bản đồ và  tranh ảnh mà tiêu biểu là cuốn Át lát địa lí Việt Nam xuyên suốt trong năm học từ  đó hạn chế được việc học thuộc lòng và ghi nhớ máy móc. Có nghĩa là hướng dẫn  các em biết vận dụng linh hoạt và khai thác kiến thức địa lí từ Át lát, rèn luyện cho  các em kỹ năng địa lí vững vàng thì có kết quả cao trong kì thi học sinh giỏi,…    ­ GV thường xuyên ra các bài tập sử dụng kĩ năng khai thác kiến thức từ Át lát.  Sau đó thường xuyên kiểm tra đánh giá, luôn nhắc nhủ uốn nắn các em một cách  kịp thời để động viên khuyến khích các em.    * Đối với học sinh:    ­ Phải có đầy đủ sách vở đồ dùng học tập bộ môn và nhất thiết phải có đủ Át lát.    ­ Thường xuyên sử dụng Át lát trong làm bài và xem nói như bảo bối của môn  học    ­ HS có thể tổ chức các nhóm, cặp học tập để trao đổi kiến thức,..                                        
  18.                                             3. PHẦN KẾT LUẬN     3.1. Ý nghĩa của đề tài   Trên đây là những hướng dẫn ngắn gọn cho việc sử dụng các trang học bản đồ  khác nhau trong Át lát. Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát  huy tích cực hoạt động của người học việc sử dụng Át lát như trên mang lại những  hiệu quả thiết thực.    Tuy nhiên kết quả chưa hoàn toàn mĩ mãn như mong ước của tôi. Nhưng tôi có  quyền hi vọng và tin tưởng rằng nếu chúng ta thực sự cố gắng tìm ra những giải  pháp tối ưu trong quá trình dạy học thì chắc rằng số lượng học sinh yêu thích và  tham gia đội tuyển học sinh giỏi ngày càng nhiều và kết quả cao.    Trong việc hướng dẫn HS khai thác kiến thức qua Át lát tôi đã rút ra một quy  trình chung đi từ những vấn đề đơn giản, đến phức tạp; từ tự nhiên đến kinh tế  ­xã hội. Trong quá trình giảng dạy, GV cần hướng dẫn cụ thể cho HS các bước 
  19. khai thác kiến thức. Khi khai thác kiến thức địa lí trong Át lát địa lí Việt Nam thì  cần chú ý đến mối quan hệ giữa các đối tượng được thể hiện trong bản đồ, kết  hợp với các trang bản đồ trong Át lát địa lí  Việt Nam. Nội dung địa lí trong Át lát  rất phong phú cùng với bộ tranh ảnh minh họa, biểu đồ và các số liệu tra cứu. Do  vậy nó được giáo viên và học sinh đó nhận.     Nếu GV rèn luyện kĩ năng này ngay từ đầu khi bồi dưỡng lớp 8, kết quả của các  em chắc chắn sẽ được tốt hơn khi bồi dưỡng học sinh giỏi địa 9 và chương trình  học PTTH.    Trên đây là những kinh nghiệm của bản thân cùng với những hiểu biết chủ quan  của cá nhân tôi. Vì thế đề tài của tôi thông tránh khỏi sai sót và hạn chế nhất định.  Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ phía lãnh đạo, của anh chị em đồng  nghiệp.      Làm được điều đó: Tức là ta đã thực hiện được nhiệm vụ quan trọng Đảng và  nước ta luôn khẳng đinh: “giáo dục là quốc sách hàng đầu”.     3.2. Kiến nghị, đề xuất. ­ Giáo viên bộ môn cần phải tổ chức các chuyên đề dạy học rèn luyện các  kỹ năng cho học sinh đại trà ­ đặc biệt là kỹ năng sử dụng khai thác át lát điạ lí.  Thường xuyên kiểm tra, đánh giá để thấy được sự tiến bộ của học sinh.
  20.                                                     MỤC LỤC TT Nội dung Trang 1 Phần mở đầu 1 1.1 Lý do chọn đề tài 1 1.2 Phạm vi thực hiện đề tài 1 1.3 Điểm mới của đề tài 2 2 Phần nội dung 3 2.1 Thực trạng mà sáng kiến cần giải quyết 3 2.2 Giải pháp thực hiện 4 2.3 Hướng dẫn sử  dụng các bản đồ  trong Át lát Địa lí Việt  5 Nam

 

TOP Download

Tài liệu đề nghị cho bạn:

popupslide2=2Array ( )