Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả bồi dưỡng năng lực vận dụng tính đơn điệu của hàm số để giải bất phương trình cho học sinh khá, giỏi lớp 12
Sáng kiến kinh nghiệm được hoàn thành với mục tiêu nhằm góp phần giúp học sinh đạt điểm cao trong kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh, đặc biệt kì thi học sinh giỏi lớp 12 cấp Quốc gia và kì thi THPT Quốc Gia.
Tóm tắt nội dung tài liệu
- MỤC LỤC
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN ...... 1
1. Lời giới thiệu ........................................................................................ 1
2. Tên sáng kiến ........................................................................................ 1
3. Tác giả sáng kiến ................................................................................. 1
4. Lĩnh vực đầu tư .................................................................................... 1
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến ................................................................. 2
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu ............................................... 2
7. Mô tả bản chất của sáng kiến ............................................................. 2
7.1. Về nội dung của sáng kiến ................................................................ 2
PHẦN 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN ..................................................................... 3
I. Lý luận về dạy học giải quyết vấn đề .............................................. 3
II. Bồi dưỡng năng lực vận dụng tính đơn điệu của hàm số để giải 6
bất phương trình cho đội tuyển học sinh giỏi lớp 12..............................
PHẦN 2: BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC VẬN DỤNG TÍNH ĐƠN ĐIỆU 13
CỦA HÀM SỐ ĐỂ GIẢI BẤT PHƯƠNG TRÌNH..................................
I. Nội dung bồi dưỡng năng lực vận dụng tính đơn điệu của hàm số 13
để giải bất phương trình
……………………………………………………
II. Thiết kế giáo án bồi dưỡng năng lực vận dụng tính đơn điệu của
hàm số để giải bấ t phương trình 27
…………………………………………
PHẦN 3: THỰC NGHIỆM – ĐÁNH GIÁ ............................................... 51
I. Mục đích và phương pháp thực hiện ................................................... 51
II. Tổ chức thực nghiệm .......................................................................... 51
III. Kết quả thực nghiệm ......................................................................... 52
7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến ................................................ 56
8. Những thông tin cần được bảo mật .................................................... 56
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến ................................... 56
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng sáng kiến theo ý của tác giả hoặc theo ý kiến của tổ chức, cá
nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử .......... 56
10.1 Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả ................................................... 56
10.2 Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân ................................... 57
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp
- dụng sáng kiến lần đầu ............................................................................ 57
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng Kế hoạch giải quyết vấn đề của lớp thực nghiệm
Phụ lục 2: Nội dung đề + đáp án kiểm tra trước và sau tác động, hình
ảnh
Phu luc 3. Phiếu tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau trong nhóm
Phụ lục 4: Một số hình ảnh của bài giảng, bài tập áp dụng của lớp
thực nghiệm
Phụ lục 5: Tổng kết
- BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Trong những năm gần đây, Tỉnh Vĩnh Phúc luôn đứng trong tốp đầu cả
nước về chất lượng thi học sinh giỏi lớp 12 Quốc gia. Là một trường có chất
lượng cao của thị xã Phúc Yên, THPT Hai Bà Trưng tiếp nối truyền thống
học tập của trường THCS&THPT Hai Bà Trưng luôn nỗ lực để duy trì và
nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục mọi mặt của nhà trường. Nhiệm vụ
ấy vừa là trách nhiệm, vừa là niềm vinh dự của mỗi giáo viên chúng tôi đặc
biệt là trong thời gian này. Trong quá trình giảng dạy đội tuyển HSG, ôn thi
THPT Quốc gia tôi nhận thấy trong đề thi học sinh giỏi các tỉnh đặc biệt là
tỉnh Vĩnh phúc câu giải bất phương trình luôn luôn xuất hiện và ngày một
khó. Nên việc áp dụng tính đơn điệu của hàm số giúp cho học sinh có lời giải
ngắn gọn, chính xác, đem lại hiệu quả cao.
Để giúp học sinh THPT đặc biệt là học sinh lớp 12 có thể tìm hiểu sâu hơn
về phương pháp áp dụng tính đơn điệu của hàm số để giải phương trình, bất
phương trình và hệ phương trình làm cơ sở để tham gia kỳ thi THPT Quốc gia
đạt kết quả cao, tôi chọn viết đề tài “Nâng cao hiệu quả bồi dưỡng năng
lực vận dụng tính đơn điệu của hàm số để giải bất phương trình cho
học sinh khá, giỏi lớp 12”. Nhằm góp phần giúp học sinh đạt điểm cao trong
kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh, đặc biệt kì thi học sinh giỏi lớp 12 cấp
Quốc gia và kì thi THPT Quốc Gia.
2. Tên sáng kiến:
“Nâng cao hiệu quả bồi dưỡng năng lực vận dụng tính đơn điệu của
hàm số để giải bất phương trình cho học sinh khá, giỏi lớp 12”.
3. Tác giả sáng kiến:
Họ và tên: Trần Quang Tuyến
3
- Địa chỉ: Xuân Hòa – Phúc Yên – Vĩnh Phúc
Số điện thoại: 0986581785
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
Họ và tên: Trần Quang Tuyến
Địa chỉ: Xuân Hòa – Phúc Yên – Vĩnh Phúc
Số điện thoại: 0986581785
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Lĩnh vực: Bất phương trình đại số lớp 12
Vấn đề mà sáng kiến giải quyết: Nâng cao hiệu quả bồi dưỡng năng lực
vận dụng tính đơn điệu của hàm số để giải bất phương trình cho học sinh
khá, giỏi lớp 12 và học sinh lớp 12:
+ Bồi dưỡng năng lực vận dụng tính đơn điệu của hàm số để giải bất
phương trình đạt hiệu quả rõ rệt. Học sinh giải quyết được đa dạng các dạng
bài toán giải bất phương trình có thể áp dụng tính đơn điệu của hàm số.
+ Phát triển các năng lực tự học, sáng tạo, hợp tác, tính toán, công nghệ thông
tin, năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. Đặc biệt, năng lực giải quyết
vấn đề mà đề tài hướng tới ngoài năng lực giải quyết vấn đề bài toán đặt ra
còn là năng lực giải quyết vấn đề của một chủ đề bài học.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Ngày 01 tháng 10 năm 2019
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Về nội dung của sáng kiến:Sáng kiến gồm 3 phần:
Phần 1 Cơ sở lí luận
Phần 2 Bồi dưỡng năng lực vận dụng tính đơn điệu của hàm số để giải
bất phương trình.
Phần 3 Thực nghiệm – Đánh giá
4
- PHẦN 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
I. DẠY HỌC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Dạy học giải quyết vấn đề là con đường quan trọng để phát huy tính
tích cực của học sinh. Quan điểm dạy học này là không xa lạ ở Việt Nam.
Các nội dung cơ bản dạy học giải quyết vấn đề làm cơ sở cho những
phương pháp dạy học phát huy tính tích cực khác.
1. Khái niệm vấn đề và giải quyết vấn đề
Vấn đề là những câu hỏi hay nhiệm vụ đặt ra mà việc giải quyết chúng
chưa có quy luật sẵn cũng như những tri thức, kỹ năng sẵn có chưa đủ giải
quyết mà còn khó khăn, cản trở cần vượt qua. Một vấn đề được đặc trưng
bởi ba phần:
Trạng thái xuất phát: không mong muốn;
Trạng thái đích: trạng thái mong muốn;
Sự cản trở.
Vấn đề khác với nhiệm vụ thông thường ở chỗ khi giải quyết một
nhiệm vụ thì đã có sẵn trình tự và cách giải quyết, cũng như những kiến thức
kỹ năng đã có đủ để giải quyết nhiệm vụ đó.
Tình huống có vấn đề xuất hiện khi một cá nhân đứng trước một mục
đích muốn đạt tới, nhận biết một nhiệm vụ cần giải quyết nhưng chưa biết
cách nào, chưa đủ phương tiện (kỹ năng, tri thức…) để giải quyết.
Dạy học giải quyết vấn đề dựa trên cơ sở lý thuyết nhận thức. Theo
quan điểm của tâm lý học nhận thức, giải quyết vấn đề có vai trò đặc biệt
quan trọng trong việc phát triển tư duy và nhận thức của con người . “Tư duy
chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề” (Rubinstein). Vì vậy, theo
quan điểm dạy học giải quyết vấn đề, quá trình dạy học được tổ chức thông
qua việc giải quyết các vấn đề.
5
- Có nhiều quan niệm cũng như tên gọi khác nhau đối với dạy học giải
quyết vấn đề như dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải quyết vấn
đề v.v. Mục tiêu cơ bản của dạy học giải quyết vấn đề nhằm rèn luyện năng
lực giải quyết vấn đề, tất nhiên trong đó cần bao gồm khả năng nhận biết,
phát hiện vấn đề. Dạy học giải quyết vấn đề không phải là một phương
pháp dạy học cụ thể mà là một quan điểm dạy học.
2. Cấu trúc của quá trình giải quyết vấn đề
Cấu trúc quá trình giải quyết vấn đề có thể mô tả qua các bước cơ bản sau
đây:
Sơ đồ cấu trúc quá trình giải quyết vấn đề
Bước 1: Nhận biết vấn đề
6
- Trong bước này cần phân tích tình huống đặt ra, nhằm nhận biết được
vấn đề. Trong dạy học thì đó là cần đặt học sinh vào tình huống có vấn đề.
Vấn đề cần được trình bày rõ ràng, còn gọi là phát biểu vấn đề.
Bước 2: Tìm các phương án giải quyết
Nhiệm vụ của bước này là tìm các phương án khác nhau để giải quyết
vấn đề. Để tìm các phương án giải quyết vấn đề, cần so sánh, liên hệ với
những cách giải quyết vấn đề tương tự đã biết cũng như tìm các phương án
giải quyết mới. Các phương án giải quyết đã tìm ra cần được sắp xếp, hệ
thống hóa để xử lý ở giai đoạn tiếp theo. Khi có khó khăn hoặc không tìm
được phương án giải quyết thì cần trở lại việc nhận biết vấn đề để kiểm tra
lại việc nhận biết và hiểu vấn đề.
Bước 3: Quyết định phương án giải quyết
Trong bước này cần quyết định phương án giải quyết vấn đề, tức là
cần giải quyết vấn đề. Các phương án giải quyết đã được tìm ra cần được
phân tích, so sánh và đánh giá xem có thực hiện được việc giải quyết vấn đề
hay không. Nếu có phương án có thể giải quyết thì cần so sánh để xác định
phương án tối ưu. Nếu việc kiểm tra các phương án đã đề xuất đưa đến kết
quả là không giải quyết được vấn đề thì cần trở lại giai đoạn tìm kiếm
phương án giải quyết mới. Khi đã quyết định được phương án thích hợp, giải
quyết được vấn đề tức là đã kết thúc việc giải quyết vấn đề.
Đó là 3 giai đoạn cơ bản của quá trình giải quyết vấn đề. Trong dạy
học giải quyết vấn đề, sau khi kết thúc việc giải quyết vấn đề có thể luyện
tập vận dụng cách giải quyết vấn đề trong những tình huống khác nhau.
Trong các tài liệu về dạy học giải quyết vấn đề người ta đưa ra nhiều
mô hình cấu trúc gồm nhiều bước khác nhau của dạy học giải quyết vấn đề,
ví dụ cấu trúc 4 bước sau:
Tạo tình huống có vấn đề (nhận biết vấn đề);
7
- Lập kế hoạch giải quyết (tìm phương án giải quyết);
Thực hiện kế hoạch (giải quyết vấn đề);
Vận dụng (vận dụng cách giải quyết vấn đề trong những tình huống khác
nhau).
3. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học giải quyết vấn đề không phải một phương pháp dạy học cụ
thể mà là một quan điểm dạy học, nên có thể vận dụng trong hầu hết các
hình thức và phương pháp dạy học. Trong các phương pháp dạy học truyền
thống cũng có thể áp dụng thuận lợi quan điểm dạy học giải quyết vấn đề
như thuyết trình, đàm thoại để giải quyết vấn đề. Về mức độ tự lực của học
sinh cũng có rất nhiều mức độ khác nhau. Mức độ thấp nhất là giáo viên
thuyết trình theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề, nhưng toàn bộ các
bước trình bày vấn đề, tìm phương án giải quyết và giải quyết vấn đề đều
do giáo viên thực hiện, học sinh tiếp thu như một mẫu mực về cách giải
quyết vấn đề. Các mức độ cao hơn là học sinh tham gia từng phần vào các
bước giải quyết vấn đề. Mức độ cao nhất là học sinh độc lập giải quyết vấn
đề, thực hiện tất cả các bước của giải quyết vấn đề, chẳng hạn thông qua
thảo luận nhóm để giải quyết vấn đề, thông qua thực nghiệm, nghiên cứu các
trường hợp, thực hiện các dự án để giải quyết vấn đề.
II. BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC VẬN DỤNG TÍNH ĐƠN ĐIỆU CỦA HÀM
SỐ ĐỂ GIẢI BẤT PHƯƠNG TRÌNH CHO HỌC SINH GIỎI LỚP 12
1. Khái niệm năng lực và các định hướng phát triển năng lực cho học
sinh giỏi THPT hiện nay
* Khái niệm năng lực
Theo Giáo sư Nguyễn Quang Uẩn: “Năng lực là tổng hợp những thuộc
tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu, đặc trưng của một
8
- hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt trong
lĩnh vực hoạt động ấy”.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc “Năng lực là một tổ hợp phức tạp những
thuộc tính tâm lý của mỗi người, phù hợp với những yêu cầu của một hoạt
động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó diễn ra có kết quả”.
Từ những quan điểm trên có thể rút ra được khái niệm như sau: Năng
lực là sự huy động, kết hợp một cách linh hoạt có tổ chức kiến thức, kỹ năng,
thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ của cá nhân... để thực hiện thành công các
yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định.
* Các định hướng phát triển năng lực cho học sinh THPT hiện nay
Theo Đề án đổi mới giáo dục phổ thông giai đoạn sau 2015 cuả Bộ
Giáo dục và Đào tạo, các môn học cần hình thành và phát triển cho học sinh
các năng lực chung là:
Các năng lực Biểu hiện
chung
1. Năng lực tự a. Xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác,
học chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự
nỗ lực phấn đấu thực hiện.
b. Lập và thực hiện kế hoạch học tập nghiêm túc, nền
nếp; thực hiện các cách học: Hình thành cách ghi nhớ
của bản thân; phân tích nhiệm vụ học tập để lựa chọn
được các nguồn tài liệu phù hợp: các đề mục, các đoạn
bài ở sách giáo khoa, sách tham khảo, Internet; lưu giữ
thông tin có chọn lọc bằng ghi tóm tắt với đề cương chi
tiết, bằng bản đồ khái niệm, bảng, các từ khóa; ghi chú
bài giảng của giáo viên theo các ý chính; tra cứu tài liệu
ở thư viện nhà trường theo yêu cầu của nhiệm vụ học
tập.
9
- c. Nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản
thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua lời
góp ý của giáo viên, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ
trợ của người khác khi gặp khó khăn trong học tập.
a. Phân tích được tình huống trong học tập; phát hiện và
2. Năng lực nêu được tình huống có vấn đề trong học tập.
b. Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan
giải quyết vấn
đến vấn đề; đề xuất được biện pháp giải quyết vấn đề.
đề c. Thực hiện biện pháp giải quyết vấn đề và nhận ra sự
phù hợp hay không phù hợp của giải pháp thực hiện.
a. Đặt câu hỏi khác nhau về một sự vật, hiện tượng; xác
định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới; phân tích, tóm tắt
những thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau.
b. Hình thành ý tưởng dựa trên các nguồn thông tin đã
cho; đề xuất giải pháp cải tiến hay thay thế các giải
pháp không còn phù hợp; so sánh và bình luận được về
3. Năng lực các giải pháp đề xuất.
sáng tạo c. Suy nghĩ và khái quát hóa tiến trình khi thực hiện một
công việc nào đó; tôn trọng các quan điểm trái chiều; áp
dụng điều đã biết vào tình huống tương tự với những
điều chỉnh hợp lí.
d. Hứng thú, tự do trong suy nghĩ; chủ động nêu ý kiến;
không quá lo lắng về tính đúng/sai của ý kiến đề xuất;
phát hiện yếu tố mới, tích cực trong những ý kiến khác.
4. Năng lực tự a. Nhận ra được các yếu tố tác động đến hành động của
quản lí bản thân trong học tập và trong giao tiếp hàng ngày;
kiềm chế được cảm xúc của bản thân trong các tình
huống ngoài ý muốn.
b. Ý thức được quyền lợi và nghĩa vụ của mình; xây
dựng và thực hiện được kế hoạch nhằm đạt được mục
10
- đích; nhận ra và có ứng xử phù hợp với những tình
huống không an toàn.
c. Tự đánh giá, tự điều chỉnh những hành động chưa hợp
lí của bản thân trong học tập và trong cuộc sống.
d. Đánh giá được hình thể của bản thân so với chuẩn về
chiều cao, cân nặng; nhận ra được những dấu hiệu thay
đổi của bản thân trong giai đoạn dậy thì; có ý thức ăn
uống rèn luyện và nghỉ ngơi phù hợp để nâng cao sức
khỏe; nhận ra và kiểm soát được những yếu tố ảnh
hưởng xấu tới sức khỏe và tinh thần trong môi trường
sống và học tập.
a. Bước đầu biết đặt ra mục đích giao tiếp và hiểu được
vai trò quan trọng của việc đặt ra mục tiêu trước khi giao
tiếp.
5. Năng lực b. Khiêm tốn, lắng nghe tích cực trong giao tiếp; nhận ra
giao tiếp được bối cảnh giao tiếp, đặc điểm, thái độ của đối
tượng giao tiếp.
c. Diễn đạt ý tưởng một cách tự tin; thể hiện được biểu
cảm phù hợp với đối tượng và bối cảnh giao tiếp.
6. Năng lực a. Chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao
hợp tác tiếp các nhiệm vụ; xác định được loại công việc nào có
thể hoàn thành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm với quy
mô phù hợp.
b. Biết trách nhiệm, vai trò của mình trong nhóm ứng với
công việc cụ thể; phân tích nhiệm vụ của cả nhóm để
nêu được các hoạt động phải thực hiện, trong đó tự đánh
giá được hoạt động mình có thể đảm nhiệm tốt nhất để
tự đề xuất cho nhóm phân công.
c. Nhận biết được đặc điểm, khả năng của từng thành
viên cũng như kết quả làm việc nhóm; dự kiến phân
11
- công từng thành viên trong nhóm các công việc phù hợp.
d. Chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc được
giao, góp ý điều chỉnh thúc đẩy hoạt động chung; chia
sẻ, khiêm tốn học hỏi các thành viên trong nhóm.
e. Biết dựa vào mục đích đặt ra để tổng kết hoạt động
chung của nhóm; nêu mặt được, mặt thiếu sót của cá
nhân và của cả nhóm.
a. Sử dụng đúng cách các thiết bị ICT để thực hiện các
nhiệm vụ cụ thể; nhận biết cá thành phần của hệ thống
ICT cơ bản; sử dụng được các phần mềm hỗ trợ học
7. Năng lực sử tập thuộc các lĩnh vực khác nhau; tổ chức và lưu trữ dữ
dụng công liệu vào các bộ nhớ khác nhau, tại thiết bị và trên mạng.
b. Xác định được thông tin cần thiết để thực hiện nhiệm
nghệ thông tin
vụ học tập; tìm kiếm được thông tin với các chức năng
và truyền tìm kiếm đơn giản và tổ chức thông tin phù hợp; đánh giá
thông sự phù hợp của thông tin, dữ liệu đã tìm thấy với nhiệm
vụ đặt ra; xác lập mối liên hệ giữa kiến thức đã biết với
thông tin mới thu thập được và dùng thông tin đó để giải
quyết các nhiệm vụ học tập trong cuộc sống.
8. Năng lực sử a. Nghe hiểu nội dung chính hay nội dung chi tiết các bài
dụng ngôn đối thoại, truyện kể, lời giải thích, cuộc thảo luận; nói
ngữ chính xác, đúng ngữ điệu và nhịp điệu, trình bày được
nội dung chủ đề thuộc chương trình học tập; đọc hiểu
nội dung chính hay nội dung chi tiết các văn bản, tài liệu
ngắn; viết đúng các dạng văn bản về những chủ đề quen
thuộc hoặc cá nhân ưa thích; viết tóm tắt nội dung chính
của bài văn, câu chuyện ngắn.
b. Phát âm đúng nhịp điệu và ngữ điệu; hiểu từ vựng
thông dụng được thể hiện trong hai lĩnh vực khẩu ngữ và
12
- bút ngữ, thông qua các ngữ cảnh có ý nghĩa; phân tích
được cấu trúc và ý nghĩa giao tiếp của các loại câu trần
thuật, câu hỏi, câu mệnh lệnh, câu cảm thán, câu khẳng
định, câu phủ định, câu đơn, câu ghép, câu phức, câu điều
kiện.
e. Đạt năng lực bậc 2 về một ngoại ngữ.
a. Sử dụng được các phép tính (cộng, trừ, nhân, chia, lũy
thừa, khai căn) trong học tập và trong cuộc sống; hiểu và
có thể sử dụng các kiến thức, kỹ năng về đo lường, ước
tính trong các tình huống quen thuộc.
b. Sử dụng được các thuật ngữ, kí hiệu toán học, tính
chất các số và của các hình hình học; sử dụng được
thống kê toán học trong học tập và trong một số tình
huống đơn giản hàng ngày; hình dung và có thể vẽ phác
hình dạng các đối tượng, trong môi trường xung quanh,
9. Năng lực
nêu được tính chất cơ bản của chúng.
tính toán
c. Hiểu và biểu diễn được mối quan hệ toán học giữa
các yếu tố trong các tình huống học tập và trong đời
sống; bước đầu vận dụng được các bài toán tối ưu trong
học tập và trong cuộc sống; biết sử dụng một số yếu tố
của logic hình thức để lập luận và diễn đạt ý tưởng.
d. Sử dụng được các dụng cụ đo, vẽ, tính; sử dụng được
máy tính cầm tay trong học tập cũng như trong cuộc
sống hàng ngày; bước đầu sử dụng máy vi tính để tính
toán trong học tập.
2. Năng lực vận dụng tính đơn điệu của hàm số để giải bất phương
trình
Năng lực vận dụng tính đơn điệu của hàm số để giải bất phương trình, bao
gồm:
13
- Thứ nhất là năng lực biến đổi từng bất phương trình để đưa được về dạng
có thể áp dụng tính đơn điệu của hàm số.
Thứ hai là năng lực xét tính liên tục và khảo sát tính đơn điệu của hàm số trên
tập xác định
Thứ ba là năng lực nhẩm nghiệm của phương trình.
Thứ tư là năng lực vận dụng tính chất đơn điệu của hàm số để kết luận theo
yêu cầu bài toán.
3. Bồi dưỡng năng lực vận dụng tính đơn điệu của hàm số để giải bất
phương trình cho học sinh giỏi lớp 12
Để bồi dưỡng năng lực vận dụng tính đơn điệu của hàm số để giải bất
phương trình cho học sinh lớp 12 đạt hiệu quả cao, bên cạnh việc giúp học
sinh có năng lực giải được đa dạng các dạng bài toán giải bất phương trình
mà ở đó áp dụng tính đơn điệu của hàm số thì cần phát triển các năng lực
khác nữa cho học sinh như năng lực tự học, sáng tạo, hợp tác, tính toán, công
nghệ thông tin, giải quyết vấn đề,.. đó cũng chính là một yêu cầu của đổi mới
phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá trong đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo giai đoạn hiện nay. Nhiệm vụ này đòi hỏi người giáo viên
phải xây dựng được hệ thống ví dụ và bài tập áp dụng từ mức thông hiểu
đến vận dụng thấp và vận dụng cao thật đa dạng, phong phú về dạng bài để
buộc học sinh phải linh hoạt và sáng tạo trong cách giải quyết vấn đề mà bài
toán đặt ra. Đồng thời, giáo viên phải vận dụng linh hoạt, sáng tạo phương
pháp dạy học tích cực, các kỹ thuật dạy học tích cực nhằm giúp học sinh chủ
động, tích cực, sáng tạo trong lĩnh hội kiến thức và nhận thức, từ đó bồi
dưỡng năng lực vận dụng tính đơn điệu của hàm số để giải bất phương trình
nói riêng và phát triển năng lực khác nữa cho học sinh nói chung.
14
- PHẦN 2: BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC VẬN DỤNG TÍNH ĐƠN ĐIỆU
CỦA HÀM SỐ ĐỂ GIẢI BẤT PHƯƠNG TRÌNH
I. Nội dung bồi dưỡng năng lực vận dụng tính đơn điệu của hàm số để
giải bất phương trình
Thời lượng: 5 tiết trong đó 1tiết lý thuyết và 2 tiết vận dụng (ôn thi học
sinh giỏi 12), 01 tiết (45’) kiểm tra trước khi bồi dưỡng nội dung. 01 tiết (45’)
kiểm tra đánh giá sau bồi dưỡng nội dung của chuyên đề.
Nội dung: Chủ đề “Áp dụng tính đơn điệu của hàm số để giải bất
phương trình”.
Phương pháp dạy học: Giải quyết vấn đề
Kỹ thuật dạy học:
+ Vấn đáp: Học sinh tham gia một phần vào giải quyết vấn đề
+ Thuyết trình: Giáo viên giải quyết vấn đề, học sinh lĩnh hội kiến thức
+ Thảo luận nhóm: Học sinh độc lập giải quyết vấn đề
Kế hoạch thực hiện
Kỹ thuật dạy học
Quá trình giải
Nội dung (Phương pháp giải
quyết vấn đề
quyết vấn đề)
Thuyết trình
Bước 1: Nhận Chủ đề gồm 02 vấn đề cần giải
Thảo luận nhóm ở
biết vấn đề quyết
lớp
Bước 2: Lập Vấn đề 1: Nhận biết các vấn đề cần
kế hoạch giải giải quyết Thảo luận nhóm ở
quyết (chủ đề đặt ra 02 vấn đề cần giải lớp
quyết)
Vấn đề 2: Lập kế hoạch giải quyết Thảo luận nhóm ở
các vấn đề lớp
15
- Vấn đề 3: Tổng hợp một số kiến
Thảo luận nhóm và
thức đã học về phương trình và bất
chuẩn bị bài
phương trình.
PowerPoint trước ở
Phần 1: Bất phương trình
nhà
1. Các dạng bất phương trình và
Đại diện nhóm trình
cách giải
bày bài PowerPoint
2. Các phép biến đổi tương đương
tại lớp
phương trình và bất phương trình
Mục 1,2,3:
Thảo luận nhóm và
chuẩn bị bài
Vấn đề 4: Tổng hợp một số kiến
PowerPoint trước ở
thức đã học về hàm số và tính đơn
nhà
điệu của hàm số.
Đại diện nhóm trình
Phần 2: Hàm số
bày PowerPoint tại
lớp
Mục 4,5,6: Giáo viên
thuyết trình
Vấn đề 5: Bồi dưỡng năng lực vận Mục 1: Giáo viên
dụng tính đơn điệu của hàm số để thuyết trình
giải bất phương trình: Mục 2:
1. Phương pháp Ví dụ 1, 2: vấn đáp
2. Ví dụ minh họa: 11 Thảo luận nhóm tại
3. Bài tập áp dụng: 14 lớp ví dụ 2 đến ví dụ
11
Báo cáo kết quả
thảo luận, phân tích
16
- lời giải ví dụ 2 đến ví
dụ 11
Mục 3: Học sinh
luyện tập ở nhà
Vấn đề 6: Vận dụng cách giải quyết
vấn đề trong chủ đề khác tương tự.
Vận dụng cách giải quyết vấn đề
Vấn đáp
trong chủ đề khác tương tự “Áp
dụng tính đơn điệu của hàm số để
giải phương trình, hệ phương trình”
Vấn đề 7: Tổng kết, kiểm tra đánh
Thảo luận nhóm tại
giá.
lớp
Tổng kết
+ Hoàn thiện Phiếu tự đánh giá và
Thuyết trình
đánh giá lẫn nhau trong nhóm
Kiểm tra, đánh giá trước và sau tác Học sinh làm bài
động kiểm tra 45 phút tại
Đề kiểm tra: 02 câu lớp
Bước 3: Thực Tiết 1:
hiện kế hoạch Hoạt động 1: Làm đề thi gồm
Làm bài kiểm tra
Kiểm tra đánh giá hai đề mỗi đề
tại lớp
trước khi bồi gồm 1 câu hai
dưỡng phần
Tiết 2:
Thảo luận nhóm
Hoạt động 1: Giải quyết vấn
ở lớp
Nhận biết vấn đề đề 1
Hoạt động 2: Giải quyết vấn Thảo luận nhóm
Lập kế hoạch đề 2 ở lớp
giải quyết các
17
- vấn đề
Thảo luận nhóm
và chuẩn bị bài
Hoạt động 3:
PowerPoint trước
Tổng hợp một số Giải quyết vấn
ở nhà
kiến thức đã học đề 3
Đại diện nhóm
về bất phương
trình bày bài
trình.
PowerPoint tại
lớp
Mục 1,2,3:
Thảo luận nhóm
và chuẩn bị bài
Hoạt động 4:
PowerPoint trước
Tổng hợp một số
Giải quyết vấn ở nhà
kiến thức đã học
đề 4 Đại diện nhóm
về hàm số và tính
trình bày
đơn điệu của hàm
PowerPoint tại
số
lớp
Mục 4,5,6: Giáo
viên thuyết trình
Tiết 3: Giải quyết vấn Mục 1: Giáo viên
Hoạt động 5: đề 5 thuyết trình
Bồi dưỡng năng Mục 2:
lực vận dụng tính Vấn đáp ví dụ
đơn điệu của hàm 1,2
số để giải bất Thảo luận nhóm
phương trình tại lớp ví dụ 2
đến ví dụ 11
18
- Báo cáo kết quả
thảo luận, phân
tích lời giải ví dụ
3 đến ví dụ 11
Mục 3: Học sinh
luyện tập ở nhà
Tiết 4:
Hoạt động 6:
Vận dụng cách Giải quyết vấn
Vấn đáp
giải quyết vấn đề đề 6
trong chủ đề khác
tương tự
Thảo luận nhóm
Tiết 5:
tại lớp
Hoạt động 7: Giải quyết vấn
Thuyết trình
Tổng kết, kiểm đề 7
Học sinh làm bài
tra đánh giá
kiểm tra 45 phút
tại lớp
Bước 4: Vận
Vận dụng cách giải quyết vấn đề
dụng cách Giáo viên hướng
trong chủ đề khác tương tự “Áp
giải quyết dẫn học sinh về nhà
dụng tính đơn điệu của hàm số để
vấn đề trong thảo luận chuẩn bị
giải phương trình, hệ phương trình”.
chủ đề khác theo nhóm
tương tự
Cụ thể:
Vấn đề :Tổng hợp một số kiến thức đã học về phương trình.
* Các dạng phương trình và cách giải:
TT Phương trình Một số phương pháp giải
19
- 1 Phương trình bậc nhất 1 ẩn Phương trình có nghiệm duy nhất
* , Phương trình vô nghiệm.
2 Phương trình bậc hai 1 ẩn * , Phương trình có nghiệm kép
* , Phương trình có hai nghiệm
phân biệt
* Phương pháp 1: Dùng định
nghĩa của giá trị tuyệt đối.
Phương trình chứa ẩn trong dấu * Phương pháp 2: Bình phương
3
giá trị tuyệt đối hai vế
* Phương pháp 3: Đặt ẩn phụ
* Phương pháp 4: Xét khoảng.
* Phương pháp 1: Dạng cơ bản
+
+
4 Phương trình vô tỷ
* Phương pháp 2: Đặt ẩn phụ.
* Phương pháp 3: Nhân liên hợp.
* Phương pháp 4: Đánh giá hai vế
của phương trình
5 Phương Phương trình *
trình lượng lượng giác cơ
giác bản *
*
*
*
20