Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp tích hợp giáo dục pháp luật trong giảng dạy môn giáo dục quốc phòng - an ninh theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm tìm hiểu từng mục tiêu bài dạy và trình độ phát triển tâm sinh lý của học sinh để có cách tổ chức hợp lí cho từng hoạt động học tập, nêu vấn đề tạo ra những tình huống pháp luật cụ thể đề nghiên cứu nhằm giúp học sinh độc lập suy nghĩ, giải quyết vấn đề và thể ... » Xem thêm
Tóm tắt nội dung tài liệu
- Sáng kiến kinh nghiệm GV: Thái Thị Kim Đính
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC 1
I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH TÁC GIẢ……………………………………………. 2
II. SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH ĐƠN VỊ ………………………………….……… 2
III. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI, SÁNG KIẾN…………………. 3-18
IV. HIỆU QUẢ ĐẠT ĐƯỢC…………………………………………………. 18
V. MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG …….........................................................................19
VI. ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ………… ………………………………………… 19-20
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………...21
Trang 1
- Sáng kiến kinh nghiệm GV: Thái Thị Kim Đính
MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ SÁNG KIẾN
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆTNAM
TRƯỜNG THPT NGUYỄN CHÍ THANH
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
An Giang, ngày 06 tháng 03 năm 2019.
BÁO CÁO
Kết quả thực hiện sáng kiến, cải tiến, giải pháp kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật hoặc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
I- Sơ lược lý lịch tác giả:
- Họ và tên: Thái Thị Kim Đính Nam, nữ: Nữ
- Ngày tháng năm sinh: 30/06/1989
- Nơi thường trú: Ấp Hòa Lộc, xã Hòa Lạc, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang
- Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Chí Thanh
- Chức vụ hiện nay: Giáo Viên dạy lớp
- Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm Giáo Dục Chính Trị - Giáo Dục Quốc Phòng
- Lĩnh vực công tác: Giáo Dục Quốc Phòng
II.- Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị:
1 Thuận lợi :
- So với khu vực, Trường THPT Nguyễn Chí Thanh là một trường có bề dày về kết quả
đào tạo học sinh có tỉ lệ đậu cao đẳng, đại học khá cao, nên vấn đề chuyên môn giảng dạy
luôn được các cấp lãnh đạo quan tâm sâu sát. Trường có một đội ngũ sư phạm hùng hậu
đều đạt chuẩn và trên chuẩn về kiến thức, có chuyên môn vững, nhiệt tình, tận tụy với
công tác quản lý và giảng dạy.
- Hội đồng sư phạm nhà trường về tuổi đời công tác được dàn trải qua nhiều thế hệ, và
luôn có sự đoàn kết gắn bó mật thiết với nhau.
- Đối với môn Giáo dục quốc phòng – An ninh. Nhà trường cùng các cấp lãnh đạo luôn
quan tâm tạo mọi điều kiện thuận lợi. Đội ngũ giáo viên giáo dục quốc phòng – an ninh
đều được đào tạo vững về chuyên môn, nhiệt tình và tâm huyết với môn học.
- Nề nếp, kỷ cương của nhà trường đối với học sinh chặt chẽ qua từng cấp, từng khâu nên
đa phần các em chăm ngoan và có ý thức học tập tốt.
2 Khó khăn :
- Điều kiện sân bãi, phòng học, dụng cụ trang thiết bị cần thiết cho môn học Giáo dục
quốc phòng – an ninh vẫn chưa được đảm bảo.
- Đối với học sinh : Do khách quan các em được sinh ra và lớn lên trong thời bình và do
Trang 2
- Sáng kiến kinh nghiệm GV: Thái Thị Kim Đính
yêu cầu về lượng kiến thức của các môn học, giờ học cộng thêm áp lực từ phía không ít
phụ huynh nên đã tác động ít nhiều đến suy nghĩ và việc xác định nhiệm vụ học tập đối
với bộ môn này. Và thật tai hại đối với một phận nhỏ học sinh còn ngộ nhận và coi đây là
môn học phụ dẫn đến ý thức học tập môn Giáo dục quốc phòng – an ninh chưa cao.
- Tức thời tình trạng học sinh chưa trang bị đầy đủ sách giáo khoa về môn giáo dục quốc
phòng – an ninh cũng làm cho việc giảng dạy theo phương pháp mới còn bị hạn chế nhất
định.
- Tên sáng kiến/đề tài giải pháp: “Phương pháp tích hợp giáo dục pháp luật trong giảng
dạy môn giáo dục quốc phòng - an ninh theo hướng phát huy tính tích cực của học
sinh”
- Lĩnh vực: Giáo Dục Quốc Phòng – An Ninh
III. Mục đích yêu cầu của đề tài, sáng kiến:
1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến
Giáo dục quốc phòng – an ninh ở bậc trung học phổ thông là một trong những nhiệm
vụ quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện. Qua đó tạo điều kiện cho
thế hệ trẻ thường xuyên nâng cao phẩm chất chính trị, trau dồi đạo đức, có ý thức tổ chức
kỷ luật cao, thực hiện nghiêm pháp luật Nhà nước, nội quy nhà trường. Đồng thời giáo
dục quốc phòng – an ninh rèn luyện năng lực thực tế nhằm đáp ứng yêu cầu của nền quốc
phòng toàn dân – an ninh nhân dân trong thời kỳ mới, sẵn sàng thực hiện hai nhiệm vụ
chiến lược của Cách mạng Việt Nam: “Xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủnghĩa”.
2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến
Nội dung môn học Giáo dục quốc phòng – an ninh mang tính tổng hợp, tích hợp cao,
vừa lý thuyết vừa thực hành và liên quan mật thiết với nhiều môn học khác để giáo dục
đạo đức cho học sinh. Đặc biệt sách giáo khoa môn Giáo dục quốc phòng – an ninh đã đề
cập nhiều kiến thức pháp luật cần thiết, làm cơ sở cho việc hình thành nhận thức về quốc
phòng an ninh, thực hành kỹ năng quân sự, phục vụ trực tiếp cho việc hình thành nếp sống
kỷ luật trong sinh hoạt tập thể, ý thức cộng đồng ở trường, lớp và khả năng hoạt động thực
tiễn theo lứa tuổi. Hệ thống kiến thức trong môn học Giáo dục quốc phòng – an ninh được
cấu trúc từ thấp đến cao, luôn có sự kế thừa và phát triển.
Trong thực tế, thế hệ trẻ mà phần lớn là học sinh, sinh viên vẫn còn xem nhẹ, ít quan
tâm và tìm hiểu đến pháp luật. Giáo dục pháp luật trong trường học còn hạn chế, số học
sinh vi phạm nội quy nhà trường, vi phạm luật giao thông, nạn bạo lực trong học
đường,…còn nhiều, chưa ý thức cao trong việc chấp hành pháp luật Nhà nước cũng như
nội quy nhà trường. Do vậy tích hợp giáo dục pháp luật vào môn học Giáo dục quốc
phòng – an ninh là cần thiết nhằm mục đích định hướng cho người học nhìn thấy được
tầm quan trọng của môn học này, đồng thời phát huy tính tích cực, chủ động, nâng cao
kiến thức, kỹ năng quân sự cũng như lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật trong nhà trường và
trong đời sống hằngngày.
Từ thực tế trên, bản thân là giáo viên đang giảng dạy môn Giáo dục quốc phòng – an
ninh, tôi nhận thấy rằng: Giáo dục pháp luật trong nhà trường có ý nghĩa đặc biệt quan
Trang 3
- Sáng kiến kinh nghiệm GV: Thái Thị Kim Đính
trọng nhưng giáo dục như thế nào để vừa có hiệu quả vừa phát huy hết tác dụng của môn
học nên tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Phương pháp tích hợp giáo dục pháp luật trong
giảng dạy môn giáo dục quốc phòng- an ninh theo hướng phát huy tính tích cực của
học sinh” để nâng cao hiệu quả Giáo dục quốc phòng - an ninh nói chung và giáo dục đạo
đức học sinh nói riêng.
3. Nội dung biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
Giáo dục pháp luật trong nhà trường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì nhà trường là
nơi đào tạo nên những con người mới, có đức, có tài, có ý thức kỷ luật cao đáp ứng yêu
cầu xây dựng và bảo vệ Tổquốc. “Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng
tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và
mọi công dân phải nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp luật, đấu tranh phòng ngừa
và chống các tội phạm, các vi phạm Hiến pháp và phápluật. Mọi hành động xâm phạm lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể và của công dân đều bị xử lý theo
pháp luật”.
(Điều 12 - Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992)
Trong quân đội nhân dân Việt Nam: “Kỷ luật là sức mạnh của quân đội”, trong xã hội
“sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật” đó là quyền và nghĩa vụ của mọi công
dân.
Kiến thức pháp luật trong môn Giáo dục quốc phòng – An ninh được thể hiện trong
sách giáo khoa như: Lịch sử, truyền thống quân đội, công an nhân dân Việt Nam; Tác hại
của ma túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng, chống ma túy (lớp 10); Luật nghĩa
vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh; Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia
(lớp 11); Tổ chức quân đội và công an nhân dân Việt Nam, Luật sĩ quan quân đội, công an
nhân dân Việt Nam; Trách nhiệm của học sinh với nhiệm vụ bảo vệ an ninh Tổ quốc(lớp
12).
Trong thực tế hay trên các nguồn thông tin đại chúng đã phản ảnh rất nhiều đối tượng
học sinh, sinh viên vi phạm pháp luật như: Vi phạm luật giao thông, đánh nhau gây
thương tích, ... Điều này đã ảnh hưởng xấu đến đạo đức xã hội, nhân cách của thanh thiếu
niên nói chung và học sinh phổ thông nóiriêng.
3.1 Những yêu cầu trong quá trình tích hợp giáo dục pháp luật
Đối với giáo viên
Cần có kiến thức sâu rộng, thường xuyên trau dồi, tích lũy kiến thức pháp luật qua
việc tự học, tự nghiên cứu ở trong sách vở, báo chí, mạng lưới thông tin báo đài, internet,
... để nâng cao trình độ, gọt sắc tư duy, góp phần tìm ra những hình thức, biện pháp thích
hợp để thực hiện đề tài. Đồng thời đổi mới phương pháp dạy học là hướng tới hoạt động
tích cực, chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động, tăng cường sử dụng các phương
tiện thiết bị dạy học, khả năng vận dụng và truyền đạt kiến thức một cách linh hoạt, đặc
biệt là ứng dụng công nghệ thôngtin.
Trang 4
- Sáng kiến kinh nghiệm GV: Thái Thị Kim Đính
Đối với học sinh
Tham khảo tài liệu, chủ động nắm bắt nội dung bài học, tìm hiểu, nghiên cứu pháp luật
từ các trang web, báo chí và các mạng lưới thông tin khác để trả lời câu hỏi, đặt câu hỏi,
giải quyết tình huống pháp luật, thực hiện theo yêu cầu của giáo viên; từ đó góp phần làm
cho tiết học phong phú, sinh động và thực tế hơn.
3.2. Các bước thực hiện tích hợp giáo dục phápluật
Xác định mục tiêu, nội dung bài học có thể tích hợp
Tìm hiểu từng mục tiêu bài dạy và trình độ phát triển tâm sinh lý của học sinh để có
cách tổ chức hợp lí cho từng hoạt động học tập, nêu vấn đề tạo ra những tình huống pháp
luật cụ thể đề nghiên cứu nhằm giúp học sinh độc lập suy nghĩ, giải quyết vấn đề và thể
hiện bằng hành động của mình. Ngoài ra, từ mục tiêu mỗi bài dạy, giáo viên định hình và
thiết kế nội dung hoạt động sao cho đảm bảo kiến thức trọng tâm, hệ thống được các đơn
vị kiến thức, đủ điều kiện rút ra các nhận xét, kết luận cụthể.
Tổ chức hoạt động tích hợp
a. Biện pháp đặt câu hỏi:
Giáo viên thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Giao nhiệm vụ:
Giáo viên hướng dẫn những tài liệu tham khảo liên quan đến bài học, giao nhiệm vụ
cho từng nhóm hoặc cả lớp tìm hiểu tài liệu để chuẩn bị trước nội dung.
Bước 2: Tổ chức:
Giáo viên xây đựng hệ thống câu hỏi cho những bài học có nội dung tích hợp, dẫn dắt
đưa nội dung tích hợp vào bài giảng, hướng dẫn học sinh căn cứ vào một số điều luật quy
định để trả lời câu hỏiđó.
Các câu hỏi có thể cho dưới dạng câu hỏi nêu vấn đề; câu hỏi vấn đáp;...
* Ví dụ 1: Khi dạy bài “Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng,
chống ma túy” (chương trình lớp 10), giáo viên có thể đặt 2 câu hỏi liên quan đến
phápluật:
- Câu 1: Ma túy là gì, tác hại của ma túy như thếnào?
- Câu 2: Trách nhiệm của cá nhân, gia đình, nhà trường trong việc phòng, chống
matúy?
Chia lớp thành 2 nhóm, học sinh thảo luận, dựa vào “Luật phòng, chống ma túy và các
tội phạm về ma túy” để trả lời câu hỏi.
* Ví dụ 2: Khi dạy bài “Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh” (chương
trình lớp 11), giáo viên đặt 2 câu hỏi liên quan đến phápluật:
- Câu 1: Hãy nêu những nội dung cơ bản của Luật Nghĩa vụ quânsự?
Trang 5
- Sáng kiến kinh nghiệm GV: Thái Thị Kim Đính
- Câu2: Trách nhiệm của HS trong việc chấp hành Luật Nghĩa vụ quân sự?
Chia lớp thành 2 nhóm, học sinh thảo luận, dựa vào “Luật nghĩa vụ quân sự” để trả lời
câu hỏi.
* Ví dụ 3: Khi dạy bài “Trách nhiệm của học sinh với nhiệm vụ bảo vệ an ninh tổ quốc”
(chương trình lớp 12), giáo viên đặt 2 câu hỏi liên quan đến pháp luật:
- Câu 1: Hãy nêu những nội dung cơ bản xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững
mạnh thời kỳ Công nghiệp hóa - Hiện đạihóa?
- Câu2:Hãy nêu trách nhiệm của học sinh với nhiệm vụ bảo vệ an ninhTổ quốc?
Chia lớp thành 2 nhóm, học sinh thảo luận, dựa vào “Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam” để trả lời câu hỏi.
Bước 3: Tổng kết, đánh giá:
Giáo viên chia bảng thành 2 phần, mỗi phần dành cho 1 nhóm để trình bày bài thảo
luận của mình (treo bảng phụ, giấy A0, hình ảnh minh họa, …), đồng thời cử 1 thư ký để
ghi lại những nội dung bổ sung hoặc ghi điểm cho từng nhóm.
Giáo viên yêu cầu đại diện từng nhóm lên trước lớp trình bày nội dung của nhóm đã
tìm hiểu; cả lớp nghe và bổ sung thêm (nếu thấy thiếu sót); thư ký ghi lại tất cả những ý bổ
sung.
Giáo viên căn cứ vào nội dung đúng để cho điểm từng nhóm, chốt nội dung bài học;
tuyên dương khen thưởng nhóm có số điểm cao, những cá nhân tích cực; nhắc nhở động
viên nhóm thấp điểm; phê bình những học sinh chưa tích cực trong hoạt động nhóm.
b. Biện pháp đóng tiểu phẩm:
Giáo viên thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Giáo viên xác định mục tiêu bài học; chọn chủ đề chọn những tình huống có
kịch tính liên quan đến pháp luật; xây dựng kế hoạch thực hiện; giới thiệu tài liệu pháp luật
liên quan đến chủ đề để học sinh tìm hiểu trước khi viết lời thoại cho tiểu phẩm.
Bước 2: Tổ chức:
Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm; phân công các nhóm xây dựng kịch bản cụ thể;
hướng dẫn học sinh biên tập lời thoại (dựa vào kiến thức pháp luật), chọn người phù hợp
để đóng vai, truyền tải nộidung.
Tổ chức cho các nhóm học sinh diễn tiểu phẩm trong tiết học (có quy địnhthời gian cụ
thể cho mỗi tiểu phẩm).
*Ví dụ: Một học sinh đến ngày đi đăng ký nghĩa vụ quân sự ở ủy ban nhân dân xã, bố mẹ
cố tình không cho con đi đăng ký; lực lượng xã đến nhà tuyên truyền, vận động nhưng gia
đình này cố tình không hiểu, ngược lại còn tỏ vẻ bất hợp tác, kiên quyết tìm mọi cách đưa
con đi trốn. Lúc đó cómột người đứng ra giải thích, dùng luật nghĩa vụ quân sự và trách
Trang 6
- Sáng kiến kinh nghiệm GV: Thái Thị Kim Đính
nhiệm của học sinh trong việc chấp hành luật nghĩa vụ quân sự để thuyết phục. Cuối
cùng gia đình đã thông suốt, tự nguyện đưa con đi đăng ký nghĩa vụ quânsự.
Bước 3: Tổng kết, đánh giá:
Giáo viên yêu cầu đội biểu diễn của từng nhóm lên trước lớp, thực hiện tiểu phẩm của
nhóm mình. Cả lớp xem và cho điểm bằng hình thức giơ tay.
Giáo viên căn cứ vào chủ đề, nội dung truyền tải qua tiểu phẩm để chốt nội dung bài
học.
Tiểu phẩm nào hay, mang tính giáo dục cao đước chọn để biểu diễn trongtiết sinh hoạt
dưới cờ.
Tuyên dương, khen thưởng nhóm có số điểm cao, những cá nhân tích cực; nhắc nhở
động viên nhóm thấp điểm; phê bình những học sinh chưa tíchcực.
c. Biện pháp thuyết trình, thuyết minh
Giáo viên thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Giao nhiệmvụ:
Giáo viên lập kế hoạch, chọn nội dung; hướng dẫn những tài liệu pháp luật có liên
quan để học sinh tham khảo; giao nhiệm vụ cho từng nhóm hoặc cả lớp chuẩn bị nội dung
thuyết trình, thuyết minh.
Bước 2: Tổ chức:
Giáo viên chia lớp thành 2 hoặc 4 nhóm, mỗi nhóm thuyết trình, thuyết minh về nội
dung mà giáo viên đã giao (nói, viết, minh họa hình ảnh tĩnh hoặc hình ảnh động qua
phương tiện công nghệ thôngtin).
Những học sinh khác có thể đặt câu hỏi liên quan đến nội dung đang trìnhbày, yêu cầu
người đang thuyết minh trả lời.
* Ví dụ: Khi dạy bài “Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia”, giáo viên nêu
lên 2 vấn đề, yêu cầu học sinh thuyết trình trong thời gian 5 phút hoặc viết khoảng 100 từ
cho 1 vấnđề:
- Vấn đề 1: Tại sao nói “Biên giới quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thiêng liêng, bất khả xâmphạm”.
- Vấnđề2:LàhọcsinhchúngtaphảilàmgìđểxâydựngvàbảovệTổquốc trong giai đoạn hiện
nay?
(Học sinh dựa vào “Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” để giải
quyết vấn đề).
Bước 3: Tổng kết, đánh giá:
Giáo viên cho cả lớp nhận xét và cho điểm mỗi nhóm bằng hình thức giơtay.Giáo
viên căn cứ vào nội dung truyền tải qua các bài thuyết minh để chốt nội dung bài học;
Trang 7
- Sáng kiến kinh nghiệm GV: Thái Thị Kim Đính
tuyên dương, khen thưởng nhóm có số điểm cao, những cá nhân tích cực; nhắc nhở động
viên nhóm thấp điểm; phê bình những học sinh chưa tích cực.
d. Biện pháp vẽ (hoặc sưu tầm) tranh tuyên truyền:
Giáo viên thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Giáo viên chọn đề tài liên quan đến pháp luật; xây dựng kế hoạch thực hiện; giới
thiệu một số kênh hình, chương trình, tạp chí, trang web, … liên quan đến đề tài để học
sinh tìm hiểu, sưu tầm.
Hướng dẫn học sinh cách sưu tầm tranh ảnh qua các phương tiện thông tin, đặc
biệt là internet, có thể những hình ảnh tự chụp về các vấn đề: Ma túy; an toàn giao thông;
môi trường; thực hiện nội quy nhà trường, ...
Kết hợp với Đoàn trường tổ chức hội thi vẽ tranh tuyên truyền về phòng chống các
tệ nạn xã hội có chấm điểm và phát giải cho học sinh. Trưng bày sản phẩm đạt giải ở bản
tin.
Bước 2: Tổ chức:
Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm; phân công mỗi nhóm 1 đề tài cụ thể, yêu cầu các
nhóm vẽ hoặc sưu tầm hình ảnh, viết bài giới thiệu ngắn gọn về đề tài của nhóm.
Trong tiết học giáo viên giao cho mỗi nhóm 1 tờ giấy rôky khổ A0, cho cácnhóm thực hiện
và trình bày trước lớp (có quy định thời gian cụ thể).
Bước 3: Tổng kết, đánh giá:
Giáo viên cho cả lớp nhận xét và cho điểm từng nhóm bằng hình thức giơtay.
Giáo viên căn cứ vào đề tài, nội dung truyền tải qua hình ảnh, bài thuyếttrình để chốt
nội dung bài học; tuyên dương, khen thưởng nhóm có số điểm cao, những cá nhân tích
cực; nhắc nhở động viên nhóm thấp điểm; phê bình những học sinh chưa tíchcực.
e. Một số biện pháp tích hợp khác:
Giáo viên xác định mục tiêu bài học; tự sưu tầm hoặc yêu cầu học sinh sưu tầm những
hình ảnh, câu chuyện pháp luật, … mang tính thời sự qua thực tiễn cuộc sống hoặc qua các
phương tiện thông tin đại chúng.
Đầu tiết học giáo viên giới thiệu nội dung tiết học, lồng ghép thêm một vài câu
chuyện pháp luật, những vụ án vi phạm pháp luật,...
Phần củng cố, giáo viên yêu cầu học sinh trình bày những câu chuyên pháp luật mà
mình sưu tầm được, từ đó đặt câu hỏi, đặt tình huống cụ thể, giới thiệu một số tài liệu cho
học sinh chuẩn bị trước bài học (có thể lấy nội dung này để kiểm tra bài cũ), có như vậy
thì nội dung tích hợp mới phát huy tính hiệuquả.
Trang 8
- Sáng kiến kinh nghiệm GV: Thái Thị Kim Đính
Kiểm tra, đánhgiá
Dùng biện pháp trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra, thi. Đây được xem như là một
phương pháp đo đạc và đánh giá khách quan trình độ, khả năng, kết quả nhận thức của
người học bằng hệ thống các câu hỏi theo những tiêu chí nhất định. Giáo viên thường sử
dụng một số dạng câu trắc nghiệm: Lựa chọn đúng – sai; điền khuyết; lựa chọn nhiều
phương án; lựa chọn cặp đôi;…
* Trích dẫn một số bài có thể tích hợp trực tiếp nội dung pháp luật vào trong
chương trình giảngdạy:
Khối
Tên bài Tiết Nội dung tích hợp Ghi chú
lớp
Điều 45: “Các lực lượng vũ trang nhân dân phải
tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, có
nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu bảo vệ độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc,
an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, bảo vệ
chế độ XHCN và những thành quả cách mạng,
cùng toàn dân xây dựng đấtnước”.
Điều 46: “Nhà nước xây dựng quân đội nhân
dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước
hiện đại, xây dựng lực lượng dự bị động viên, dân
quân tự vệ hùng hậu trên cơ sở kết hợp xây dựng
với bảo vệ Tổ quốc, kết hợp sức mạnh vũ trang
nhân dân với sức mạnh của toàn dân, kết hợp sức
6,7 mạnh truyền thống đoàn kết dân tộc chống ngoại
Lịch sử,
xâm với sức mạnh của chế độ xã hội chủ nghĩa”
truyền
(Trích chương IV: Hiến pháp nước CHXHCN Việt
thống
Nam năm 1992).
quân đội
10 và công Điều 47: “Nhà nước xây dựng công an nhân
an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước
dân Việt hiện đại, dựa vào nhân dân và làm nòng cốt cho
Nam phong trào nhân dân để bảo vệ an ninh quốc gia,
trật tự, an toàn xã hội, bảo đảm sự ổn định chính trị
8 và các quyền tự do, đân chủ của công dân, bảo vệ
tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản xã hội chủ
nghĩa, đấu tranh phòng ngừa và chống các tội
phạm” (Trích chương IV: Hiến pháp nước
CHXHCN Việt Nam năm1992).
Trang 9
- Sáng kiến kinh nghiệm GV: Thái Thị Kim Đính
Điều 2: Giải thích các từ ngữ:
32
1. Chất ma túy.
2. 2. Chất gâynghiện.
3. 3.Chất hướngthần.
4. 4. Tiềnchất.
5. 5. Thuốc gây nghiện, thuốc hướngthần.
6. 6. Các loại cây có chứa chất matúy.
7. 7. Phòng, chống matúy.
8. 8. Tệ nạn matúy.
9. 9. Cáchoạtđộnghợpphápliênquanđến MT
10. 10. Kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan
đến matúy.
11. 11. Người nghiện matúy.
(Trích chương I: Luật phòng, chống ma túy).
Điều 3: Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. Trồng cây có chứa chất matúy.
2. Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, bảo quản,
mua bán, phân phối, giám định, xử lý, trao đổi,
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, nghiên cứu trái
phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy, tiền chất, thuốc
gây nghiện, thuốc hướngthần.
Tác hại
của ma 3. Sử dụng, tổ chức sử dụng trái phép chất ma
túy và túy; xúi giục, cưỡng bức, lôi kéo, chứa chấp, hỗ trợ
trách việc sử dụng trái phép chất ma túy.
nhiệm của 4. Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán
học sinh 33 phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất, sử
trong dụng trái phép chất matúy.
phòng, 5. Hợp pháp hóa tiền, tài sản do tộiphạm về ma túy mà
chống ma có.
túy 6. Chống lại hoặc cản trở việc cainghiện MT
7. Trả thù hoặc cản trở người có trách nhiệm
hoặc người tham gia phòng chống ma túy.
8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp
để vi phạm pháp luật về phòng, chống matúy.
9. Các hành vi trái phép khác về ma túy.
(Trích chương 1: Luật phòng, chống ma túy).
Trang 10
- Sáng kiến kinh nghiệm GV: Thái Thị Kim Đính
Điều 25: Nhà nước có chính sách khuyếnkhích việc
tự nguyện cai nghiện ma túy.
Điều 26: Trách nhiệm người nghiện matúy.
Điều27:Cáchìnhthứccainghiệnmatúytại gia đình và
cộng đồng.
Điều 28: Cai nghiện ma túy đối với người đủ 18tuổi
trởlên.
Điều 29: Các độ tuổi cai nghiện.
Điều 30: Thời gian cai nghiện bắt buộc,trách nhiệm
người nghiện ma túy.
34 Điều 31: Phương pháp cai nghiện.
Điều 32: Bố trí cơ sở cai nghiện phù hợp với từng
đốitượng.
Điều 33: Sau khi cai ngiện ma túy.
Điều 34: Trách nhiệm của ủy ban nhân dâncác cấp.
Điều 35: Kinh phí đóng góp trong thời giancai
nghiện.
(Trích chương IV: Luật phòng, chống ma túy).
Điều 6: Trách nhiệm của cá nhân và giađình.
Điều 7: Cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm phát hiện cung cấp thông tin về tệ nạn ma
túy.
Điều 8: Cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm phát hiện, báo cáo kịp thời cho cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền việc trồng cây có chứa chất ma
túy.
35
Điều 10: Trách nhiệm của nhà trường và các sở
giáodục.
Điều 12: Trách nhiệm cơ quan thôngtintuyên truyền.
Điều 14: Quyền lợi cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ
chức khi tham gia các hoạt động phòng, chống ma
túy.
Trang 11
- Sáng kiến kinh nghiệm GV: Thái Thị Kim Đính
(Trích chương II: Luật phòng, chống ma túy).
Điều 21:“Theo quyết định của UBND, chỉ huy
trưởng quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh gọi từng công dân nhập ngũ. Lệnh gọi nhập ngũ
phải được đưa trước 15 ngày”.
Luật Điều 22: “Người được gọi nhập ngũ phải có mặt
nghĩa vụ đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh nhập ngũ,
quân sự
5 nếu không thể có mặt đúng qui định thì phải có giấy
và trách chứng nhận của Uỷ ban nhân dân. Người không
nhiệm chấp hành lệnh nhập ngũ sẽ bị xử lý theo điều 69
của học của luật nghĩa vụ quân sự vẫn nằm trong diện gọi
sinh nhập ngũ cho đến hết 35tuổi.
(Hiến pháp nước CHXNCN VN năm 1992).
Điều 76: “Công dân phải trung thành với Tổ
quốc. Phản bội Tổ quốc là tội nặngnhất”.
Điều 77: “Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng
liêng và quyền cao quý của công dân. Công dân
phải làm nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng
quốc phòng toàndân”.
Điều 79: “Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến
pháp, pháp luật, tham gia bảo vệ an ninh quốc gia,
trật tự, an toàn xã hội, giữ gìn bí mật quốc gia, chấp
6 hành những quy tắc sinh hoạt cộng đồng”. (Trích
chương V: Hiến pháp nước CHXNCN Việt Nam
năm 1992)
11 Điều 1: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất
và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo,
vùng biển và vùng trời”.
Điều 2: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Bảo vệ Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
chủ
8 của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả
quyền quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng
lãnh thổ là liên minh giữa hai cấp công nhân với giai cấp
và biên nông dân và đội ngũ tríthức.
giới quốc Quyền lực nhà nước là thống nhất, cósựphân
gia công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong
việc thực hiện các quyền lậppháp, hành pháp, tư
pháp”
Trang 12
- Sáng kiến kinh nghiệm GV: Thái Thị Kim Đính
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
một nước độc lập có chủ quyền, thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, các hải đảo, vùng
biển và vùng trời. (Trích Chương I: Hiến pháp nước
CHXHCNVN năm 1992).
Điều 13: “Tổ quốc Việt Nam là thiêng liêng, bất
khả xâm phạm. Mọi âm mưu và hành động chống
lại độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh
thổ của Tổ quốc, chống lại sự nghiệp xây dựng và
10 bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa đều bị
nghiêm trị theo pháp luật”.
(Trích Chương I: Hiến pháp nước
CHXHCNVN năm1992)
Điều 44, Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam
năm 1992 quy định: “Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa, giữ vững an ninh quốc gia là sự
nghiệp của toàn dân. Công dân phải làm đầy đủ
nhiệm vụ quốc phòng và an ninh do pháp luật quy
định”.
Điều 1, Luật nghĩa vụ quân sự chỉ rõ: “Bảo vệ Tổ
quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và cao quý của công
dân. Công dân phải làm nghĩa vụ quân sự và tham
gia xây dựng quốc phòng toàndân”.
Điều 10, Luật bảo vệ biên giới quốc gia cũng xác
11 định: “Xây dựng, quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia,
khu vực biên giới là sự nghiệp của toàn dân do Nhà
nước thống nhất quảnlí”.
Điều 46: “Nhà nước xây dựng quân đội nhân dân
cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện
đại; xây dựng lực lượng dự bị động viên, dân quân
Tổ chức
tự vệ hùng hậu trên cơ sở kết hợp xây dựng với bảo
quân đội
vệ Tổ quốc, kết hợp sức mạnh của lực lượng vũ
và công
8 trang nhân dân với sức mạnh của toàn dân, kết hợp
an nhân
sức mạnh truyền thống đoàn kết dân tộc chống
dân Việt
ngoại xâm với sức mạnh của chế độ xã hội chủ
Nam
nghĩa”.(Trích chương IV: Hiến pháp nước
12
CHXHCN Việt Nam năm 1992).
Trang 13
- Sáng kiến kinh nghiệm GV: Thái Thị Kim Đính
Điều 47: “Nhà nước xây dựng công an nhân dân
cách mạng chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện
đại, dựa vào nhân dân và làm nòng cốt cho phong
trào nhân dân để bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội, bảo đảm sự ổn định chính trị và các
10 quyền tự do, dân chủ của công dân, bảo vệ tính
mạng, tải sản của nhân dân, tài sản xã hội chủ nghĩa,
đấu tranh phòng ngừa và chống các loại tộiphạm.”
(Trích chương IV: Hiến pháp nước CHXHCN
Việt Nam năm 1992).
Điều 44: Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, giữ vững an ninh quốc gia là sự nghiệp của
toàn dân. Nhà nước củng cố và tăng cường nền
quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, nòng cốt
là các lực lượng vũ trang nhân dân, phát huy sức
mạnh tổng hợp của đất nước để bảo vệ vững chắc
Tổ quốc. Cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức
xã hội và công dân phải làm đầy đủ nhiệm vụ quốc
phòng và an ninh do pháp luật quyđịnh.”
Điều 48: “Nhà nước phát huy tinh thần yêu nước
35 và chủ nghĩa anh hùng cách mạng của nhân dân;
giáo dục quốc phòng và an ninh cho toàn dân; thực
hiện chế độ nghĩa vụ quân sự; chính sách hậu
Trách phương quân đội; xây dựng công nghiệp quốc
nhiệm phòng, bảo đảm trang bị cho lực lượng vũ trang, kết
của học hợp quốc phòng với kinh tế, kinh tế với quốc phòng,
sinh với bảo đảm đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ
nhiệm và chiến sĩ, công nhân, nhân viên quốc phòng; xây
vụ bảo dựng các lực lượng vũ trang nhân dân hùng mạnh,
vệ an không ngừng tăng cường khả năng bảo vệ đấtnước”.
ninh Tổ
quốc Chương I: Hiến pháp nước CHXHCN Việt
Nam.
Trang 14
- Sáng kiến kinh nghiệm GV: Thái Thị Kim Đính
Giáo án minhhọa
Bài 7: TÁC HẠI CỦA MA TÚY VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH
TRONG PHÒNG, CHỐNG MA TÚY
Tiết 35
II: TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH TRONG PHÒNG, CHỐNG
MA TÚY
I. Mụctiêu:
1. Kiến thức: Hiểu được tác hại của ma túy vànhững hình thức, con đường
gây nghiện, dấu hiệu nhận biết người nghiện ma túy.
2. Kỹ năng: Biết cách phòng, chống ma túy đối với bản thân và cộngđồng.
3. Thái độ: Có ý thức cảnh giác để tự phòng tránh ma túy, không sử dụng, không tham gia
vận chuyển, cất giấu hoặc mua bán ma túy, có ý thức phát hiện, tố giác những người buôn
bán ma túy. Biết thương yêu, thông cảm với những người nghiện ma tuý.
II. Nội dung và thờigian:
1. Nội dung: Trách nhiệm học sinh trong phòng, chống matúy
2. Thời gian: 45phút
III. Tổ chức, phươngpháp:
1. Tổ chức: Lấy đội hình lớp học để lênlớp
2. Phươngpháp:
a. Giáoviên:
- Sử dụng phim, hình ảnh tư liệu để dẫn chứng nộidung.
- Diễn giải, phân tích, hướng dẫn thảo luận nhóm, lấy ví dụ minh họa,…
b. Học sinh: Tham gia xây dựng bài, hoạt động nhóm, nghe và ghi chép những nội dung
cầnthiết.
IV. Chuẩnbị:
1. Họcsinh:
- Vở, SGK, viết và trang phục đúng quiđịnh.
- Tìm hiểu trước một số điều luật về phòng, chống matúy.
2. Giáoviên:
- Tìm hiểu luật phòng chống ma túy và các tội phạm về matúy.
- Giáo án điện tử, giáo án bằng văn bản, sổ điểm danh,SGK.
V. Tổ chức hoạt động lênlớp:
Trang 15
- Sáng kiến kinh nghiệm GV: Thái Thị Kim Đính
1. Tổ chức lớphọc:
- Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, đồngphục.
- Kiểm tra bài cũ.
2. Tổ chức các hoạt động dạy -học:
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung trọng tâm
A. Tích hợp bằng biện pháp đặt câu 1. Trách nhiệm phòng chống ma túy:
hỏi.
Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ cho từng
nhóm, hướng dẫn tài liệu tham khảo để chuẩn
bị trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1: Trách nhiệm của cá nhân và gia đình - Cá nhân và gia đình: Điều 6, 7,8
trong phòng chống matúy? chương II – Luật phòng chống ma túy.
Câu 2: Trách nhiệm của nhà trường và các - Cơ quan Nhà nước và các cơ quan
cơ sở giáo dục khác trong phòng chống thông tin: Điều 9 chương II – Luật
matúy? phòng chống matúy.
Câu 3: Trách nhiệm của cơ quan Nhà nước - Nhà trường và các cơ sở giáo dục
và các cơ quan thông tin đối với việc phòng khác: Điều 11, 12 chương II – Luật
chống ma túy? phòng chống matúy.
Câu 4: Trách nhiệm của cơ quan chuyên - Cơ quan chuyên trách phòng, chống
trách phòng, chống tội phạm về matúy? tội phạm về ma túy: Điều 13 chương II
– Luật phòng chống matúy.
Bước 2: Tổ chức:
* Chia nhóm: Tổ chức lớp thành 4 nhóm
(mỗi nhóm 3 bàn).
- Nhóm 1: trả lời câu1.
- Nhóm 2: trả lời câu2.
- Nhóm 3: trả lời câu3.
- Nhóm 4: trả lời câu4.
* Học sinh dựa vào tài liệu: Tìm hiểu Luật
phòng, chống ma túy và các tội phạm về ma
túy để trả lời câuhỏi.
* Giáo viên theo dõi, hướng dẫn học sinh
thảo luận trong thời gian 10phút.
Bước 3: Tổng kết, đánh giá:
Giáo viên chia bảng thành 4 phần, mỗi Học sinh các nhóm tự đóng góp ý kiến
phần dành cho 1 nhóm để trình bày bài thảo để hoàn thành bài viết và cử đại diện
luận của mình (treo bảng phụ, giấy A0, hình thuyết minh trước lớp.
ảnh minh họa, …), đồng thời cử 1 thư ký để
Trang 16
- Sáng kiến kinh nghiệm GV: Thái Thị Kim Đính
ghi lại những nội dung bổ sung hoặc ghi
điểm cho từngnhóm.
Giáo viên yêu cầu đại diện từng nhóm lên
trước lớp trình bày nội dung của nhóm đã tìm
hiểu; cả lớp nghe và bổ sung thêm (nếu thấy
thiếu sót); thư ký ghi lại tất cả những ý bổ
sung.
Giáo viên căn cứ vào nội dung đúng để cho
điểm từng nhóm. Chốt nội dung bài học; 2. Củng cố và dặndò:
tuyên dương, khen thưởng nhóm có số điểm - Nhận xét, đánh giá tiết học.
cao, những cá nhân tích cực; nhắc nhở động
viên nhóm thấp điểm; phê bình những học
sinh chưa tích cực trong hoạt động nhóm.
B. Tích hợp bằng biện pháp thuyết
trình, thuyết minh:
Bước 1: Giáo viên đưa ra vấn đề:
? Em hiểu gì về ma túy? Trách nhiệm
của bản thân trong phòng, chống MT?
Bước 2: Tổ chức:
- Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, mỗi
nhóm viết ra những hiểu biết của mình về vấn
đề trên với dung lượng khoảng 100-120 từ;
đồng thời chuẩn bị câu hỏi liên quan đến nội
dung đang trình bày, yêu cầu người thuyết
minh của nhóm khác trảlời.
- Đại diện từng nhóm trình bày bài
thuyết minh của nhómmình.
Bước 3: Tổng kết, đánhgiá:
Giáo viên cho cả lớp nhận xét và cho điểm
mỗi nhóm bằng hình thức giơtay.
Giáo viên căn cứ vào nội dung truyền tải
qua các bài thuyết minh để chốt nội dung bài
học; tuyên dương, khen thưởng nhóm có số
điểm cao, những cá nhân tích cực; nhắc nhở
động viên nhóm thấp điểm; phê bình những
học sinh chưa tíchcực.
- Bài tập về nhà: Mỗi học sinh vẽ một bức tranh tuyên truyền về ma túy, nhóm trưởng thu và
đóng thành tập.
Trang 17
- Sáng kiến kinh nghiệm GV: Thái Thị Kim Đính
- Tìm hiểu thêm về luật phòng, chống ma túy và chuẩn bị nội dung tiết họcsau.
3. Rút Kinh nghiệm:
…..........................................................................................……………………………….
……..........................................................................................……………………….........
IV. Hiệu quả đề tài
Qua thực tiễn áp dụng đề tài, học sinh đã phát huy tính tích cực, ý thức tự giác, tinh
thần hợp tác cao, biết vận dụng những kiến thức pháp luật vào trong học tập và thực tiễn.
Từ đó, thể hiện rõ trách nhiệm của mình trong việc thực hiện pháp luật Nhà nước, nội quy
nhà trường.
Cùng với các môn học khác có nội dung tích hợp pháp luật, việc soạn giảng và thực
hiện đề tài: “Phương pháp tích hợp giáo dục pháp luật trong giảng dạy môn giáo dục quốc
phòng - an ninh theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh” đã góp phần đáng kể
trong công tác giáo dục pháp luật cho học sinh. Cụ thể trong năm học 2017-2018 và học kì
I năm học 2018-2019 đạt được kết quả như sau:
- Không có học sinh vướng vào tệ nạn matúy.
- Số vụ tai nạn giao thông của học sinh giảmnhiều.
- Học sinh rất tích cực trong việc tìm tòi, nghiên cứu các tài liệu liên quan đến pháp
luật, nắm chắc nội dung bài học, luôn chủ động trong từng giờ học, tạo nên những tiết học
sôi nổi, đạt hiệu quảcao.
- Học sinh có ý thức tự giác cao trong việc thực hiện nội qui nhà trường, nhiệt tình
tham gia các phong trào đoàn thể và gần đây số học sinh vi phạm pháp luật đã giảm nhiều
so với các năm trước cụthể:
- Khi chưa thực hiện đề tài kết quả hạnh kiểm của năm học 2017-2018là:
Số Hạnh kiểm Hạnh kiểm Hạnhkiểm Hạnh kiểm
Khối Tốt Khá Trungbình Yếu
STT học
lớp
sinh SL % SL % SL % SL %
1 10 264 214 81.1 21 7.95 26 9.85 3 1.14
2 11 282 253 89.7 21 7.45 6 2.13 2 0.71
3 12 243 236 97.1 7 2.88 0 0 0 0
- Khi áp dụng đề tài: Năm học 2018-2019
Khối Số H Hạnh kiểm Hạnh kiểm Hạnhkiểm Hạnh kiểm
STT lớp học Tốt Khá Trungbình Yếu
sinh SL % SL % SL % SL %
1 10 324 258 79.6 55 16.98 9 2.77 2 0.61
2 11 241 207 85.9 24 9.96 9 3.73 1 0.41
3 12 270 255 94.4 12 4.44 3 1.11 0 0
Trang 18
- Sáng kiến kinh nghiệm GV: Thái Thị Kim Đính
Số liệu trong bảng thống kê là tổng kết đánh giá xếp loại hạnh kiểm của trường cung
cấp.
Điều đó chứng tỏ sau khi tích hợp giáo dục pháp luật vào trong môn học GDQP-AN
đã mang lại hiệu quả.
V. Mức độ ảnh hưởng
Khả năng áp dụng: Do ý thức học tập của HS chưa cao, và các em nghĩ môn này
không thi tốt nghiệp nên các em còn xem nhẹ. Nên cần áp dụng để cho các em không còn
quan điểm đó nhằm chất lượng được nâng lên. Hiện đang áp dụng tại Trường THPT
Nguyễn Chí Thanh. Và sáng kiến này cũng áp dụng được cho các trường THPT trong tỉnh.
VI. Đề xuất kiến nghị và khả năng ứng dụng
Cơ sở lí luận của đề tài được xuất phát từ thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
phù hợp với hoạch định đường lối chính sách của ngành, của các cơ quan quản lý
giáodục.
Giáo viên bộ môn cần mạnh dạn đầu tư nghiên cứu thêm về lợi ích thực tế, khả năng
ứng dụng cũng như tính hiệu quả của đề tài để khuyến khích đồng nghiệp, đồng môn tích
cực và thường xuyên vận dụng trong giảng dạy.
Ý tưởng đề tài không những chỉ dùng trong chương trình môn Giáo dục quốc phòng-
an ninh, mà có thể mạnh dạn đưa vào vận dụng cho các môn học khác trong nhà trường để
tạo ra một phương thức học tập hiệuquả.
Việc ứng dụng đề tài trong giảng dạy đã góp một phần nhỏ trong cuộc vận động đổi
mới phương pháp giáo dục, chống hiện tượng tiêu cực về dạy chay.
Kiến nghị:
Giáo dục pháp luật là một yêu cầu quan trọng của nhiều môn học, đặc biệt là đối với
môn Giáo dục quốc phòng-anninh. Tuy nhiên để giáo dục pháp luật có hiệu quả trong môn
học này cần cónhững biện pháp phù hợp theo tôi cần đảm bảo các vấn đề sau:
* Đối với giáo viên:
Sử dụng đa dạng các phương pháp dạy học trong quá trình hướng dẫn học sinh tìm
hiểu pháp luật và vận dụng kiến thức pháp luật vào cuộcsống.
Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong quá trình giảngdạy.
Cung cấp cho học sinh nguồn tư liệu pháp luật cần thiết, hướng dẫn học sinh thu thập
thông tin
* Đối với nhà trường và ban giám hiệu:
Tạo điều kiện về cơ sở vật chất, kinh phí để giáo viên giảng dạy môn Giáo dục quốc
phòng-an ninh ứng dụng đề tài có hiệu quả.
Xây dựng tủ sách pháp luật phục vụ nhu cầu tìm đọc của giáo viên và học sinh.
Trang 19
- Sáng kiến kinh nghiệm GV: Thái Thị Kim Đính
Phối hợp với các tổ chức Đoàn thể trong quá trình giáo dục pháp luật phápluật cho học
sinh, đặc biệt là với Đoàn trường.
* Đối với Sở giáo dục và các cấp lãnh đạo:
Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng kiến thức pháp luật và trao đổi kinh
nghiệm giảng dạy giáo dục pháp luật với các trường bạn.
Thực hiện các buổi giao lưu nhằm tuyên truyền luật giao thông, phòng chống ma túy
và các tệ nạn xã hội.
NGƯỜI THỰC HIỆN
Thái Thị Kim Đính
Trang 20