Nâng cấp TK VIP tải tài liệu không giới hạn và tắt QC

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kiểm tra bài cũ môn GDCD lớp 12 thông qua thiết kế các trò chơi trên phần mềm Violet 1.9

Mục đích của sáng kiến này là ứng dụng phần mềm Violet thiết kế các trò chơi trắc nghiệm sử dụng cho phần kiểm tra bài cũ nhằm tích cực hóa hoạt động ôn tập của học sinh, làm cho các em sôi nổi trong học tập và đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. » Xem thêm

22-02-2022 53 4
QUẢNG CÁO

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. MỤC LỤC 1
  2. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT   Viết tắt Viết đầy đủ CNTT Công nghệ thông tin GV Giáo viên HS Học sinh SKKN Sáng kiến kinh nghiệm THPT Trung học phổ thông GDCD Giáo dục công dân GD & ĐT Giáo dục và đào tạo 2
  3. BÁO CÁO KẾT QUẢ  NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Thời đại của chúng ta hôm nay đang chứng kiến vô vàn những đổi thay do  chính con người tạo ra. Góp phần không nhỏ  làm nên những sự  thay đổi kì   diệu ấy của nhân loại chính là sự bùng nổ của công nghệ thông tin.  Đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo, công nghệ  thông tin có tác dụng làm  thay đổi mạnh mẽ  phương pháp, phương thức dạy – học. Việc  ứng dụng   CNTT vào giảng dạy giúp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giúp học  sinh dễ  hiểu bài hơn, tiếp thu tốt hơn. Vì thế  mà trong những năm gần đây  việc  ứng dụng CNTT vào dạy – học đã và đang trở  thành một xu thế  phát  triển mạnh mẽ ở các trường học, cấp học, ngành học. Trong chương trình giáo dục phổ thông, môn GDCD được đưa vào giảng  dạy từ cấp tiểu học (có tên là môn Đạo đức) đến cấp THCS và THPT. Những  kiến thức của môn giáo dục công dân góp phần hình thành thế giới quan lành  mạnh ở học sinh, giúp học sinh có ý thức tổ chức kỷ luật, có thái độ đúng đắn   trong việc nhận thức và chấp hành pháp luật. Trong ba năm trở lại đây, vai trò  và tầm quan trọng của môn GDCD đang dần trở về với đúng vị trí của nó khi  Bộ  giáo dục và đào tạo đã thực hiện đưa môn GDCD trở  thành một môn thi  thành phần trong bài thi tổ  hợp Khoa học xã hội (Lịch sử, Địa lý và GDCD)   trong  kì  thi   Trung học phổ   thông quốc gia.  Xã  hội,  phụ  huynh,  học  sinh,   những người trực tiếp quản lý trong ngành giáo dục và cả  những giáo viên  cùng giảng dạy cũng đang dần thay đổi cách nhìn nhận, đánh giá khi không  còn coi đây là “môn phụ”. Chính điều đó cũng đặt ra yêu cầu ngày càng cao   hơn  đối  với  giáo viên giảng dạy môn GDCD  trong việc  nỗ  lực học hỏi,   nghiên cứu, tìm tòi các phương pháp dạy học mới. Việc  ứng dụng CNTT trong dạy – học được coi là một công cụ  hỗ  trợ  đắc   lực nhất cho việc đổi mới phương pháp dạy học. Việc ứng dụng CNTT trong  3
  4. dạy – học không mới, cái khó là làm sao để  việc  ứng dụng CNTT trong các  tiết dạy đạt hiệu quả cao nhất? Thực tế  giảng dạy cho thấy, hoạt động kiểm tra bài cũ luôn là hoạt động   không thể thiếu trong dạy và học. Việc giảng dạy kiến thức mới luôn phải đi  đôi với  kiểm tra kiến thức cũ, có như  vậy giáo viên mới đánh giá được kết   quả nhận thức của học sinh để có sự điều chỉnh phù hợp. Tuy nhiên, qua thực  tế  giảng dạy tôi nhận thấy, nhiều giáo viên chưa có phương pháp phù hợp,   chưa dành thời lượng phù hợp cho hoạt động kiểm tra bài cũ nên hiệu quả  của hoạt động này chưa cao.  Việc ứng dụng CNTT để đổi mới hoạt động kiểm tra bài cũ đã có nhưng chủ  yếu vẫn sử  dụng phần mềm PowerPoint (hình  ảnh, âm thanh, câu hỏi trắc  nghiệm....) để  thiết kế  trò chơi nhưng hiệu quả  không cao do việc thiết kế  trên PowerPoint đòi hỏi phải có trình độ  CNTT tương đối cao, hơn nữa lại  mất rất nhiều thời gian. Vì vậy, tôi trăn trở làm cách nào để ứng dụng CNTT trong hoạt động kiểm tra   bài cũ đạt hiệu quả  nhất? Đặc biệt, chương trình GDCD lớp 12 là nội dung   chủ yếu cho học sinh thi tốt nghiệp, sử dụng CNTT trong hoạt động kiểm tra   bài cũ như  thế  nào để  hoạt động này trở  nên hấp dẫn, sinh động đồng thời  rèn luyện cả kỹ năng làm bài tập trắc nghiệm cho học sinh?  Trong quá trình giảng dạy, nghiên cứu, tôi nhận thấy phần mềm Violet 1.9 có  những ưu điểm vượt trội phù hợp với yêu cầu của hoạt động kiểm tra bài cũ.   Đây là phần mềm hỗ  trợ  cho giáo viên các công cụ  để  soạn những câu hỏi  trắc nghiệm kết hợp với âm thanh, hình ảnh vô cùng sinh động, hấp dẫn. Đặc   biệt đây là phần mềm hoàn toàn bằng Tiếng Việt nên rất dễ  sử  dụng. Phần   mềm còn hỗ  trợ việc trình chiếu trên lớp và giảng dạy E­learning qua mạng   Internet. Vì những lý do trên, tôi lựa chọn đề  tài  “Ứng dụng CNTT trong hoạt động   kiểm tra bài cũ môn GDCD lớp 12 thông qua thiết kế  các trò chơi trên phần   mềm Violet 1.9”  làm đề  tài sáng kiến kinh nghiệm năm nay. Mục đích của  4
  5. sáng kiến này là ứng dụng phần mềm Violet thiết kế các trò chơi trắc nghiệm  sử  dụng cho phần kiểm tra bài cũ nhằm tích cực hóa hoạt động ôn tập của   học sinh, làm cho các em sôi nổi trong học tập và đáp ứng được yêu cầu đổi   mới phương pháp dạy học hiện nay. Giúp giáo viên có thêm tư  liệu để  phục  vụ cho hoạt động kiểm tra bài cũ hay ôn tập cho học sinh. Mặc dù rất cố  gắng nhưng đề  tài chắc chắn còn nhiều thiếu xót, rất  mong sự đóng góp ý kiến từ các đồng nghiệp và các em học sinh! 2. Tên sáng kiến kinh nghiệm:  “Ứng dụng CNTT trong hoạt động kiểm tra bài cũ  môn GDCD lớp 12 thông   qua thiết kế các trò chơi trên phần mềm Violet 1.9” 3. Tác giả sáng kiến: ­ Họ và tên: Đỗ Thị Hồng Minh ­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Sáng Sơn – Sông Lô – Vĩnh Phúc ­ Số điện thoại: 0978749664 E_mail: dothihongminh.gvvanquan@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Tác giả sáng kiến: Đỗ Thị Hồng Minh 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Có thể  sử  dụng sáng kiến kinh nghiệm như  một tài liệu tham khảo cho  giáo viên giảng dạy môn giáo dục công dân lớp 12 khi soạn giáo án. Cụ  thể,  các trò chơi đã thiết kế  có thể  sử  dụng trong các hoạt động kiểm tra bài cũ  hoặc trong các hoạt động ôn tập, kiểm tra bài cũ bài học. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Ngày 12 tháng 09 năm 2018. 5
  6. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 7.1. Về nội dung của sáng kiến: 7.1.1. Cơ sở lý luận 7.1.1.1. Lý luận về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy ­ học Theo  Luật công nghệ  thông tin  năm 2006 của nước ta, khái niệm công  nghệ thông tin và ứng dụng CNTT được định nghĩa như sau: “Điều 4. Giải thích từ ngữ  1. Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ   và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ   và trao đổi thông tin số. .................... 5. Ứng dụng công nghệ thông tin là việc sử dụng công nghệ thông tin vào   các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế ­ xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh   và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả  của   các hoạt động này” (Trích) Ứng dụng công nghệ  thông tin được coi là một trong những nhiệm vụ  chiến lược để phát triển đất nước, một đất nước tiến hành công nghiệp hóa,  hiện đại hóa muộn như Việt Nam, để tránh tụt hậu so với các nước trong khu  vực và trên thế giới thì tất yếu phải phát triển công nghệ thông tin. Trong lĩnh   vực giáo dục và đào tạo, Đảng và Nhà nước ta đã xác định rõ ý nghĩa và tầm  quan trọng của công nghệ  thông tin cũng như  yêu cầu đẩy mạnh  ứng dụng  công nghệ  thông tin trong hoạt động dạy và học. Trong phạm vi đề  tài, tác  giả tiếp cận từ các nguồn tư liệu sau: Quyết định số 117/QĐ­TTg Phê duyệt đề án “Tăng cường ứng dụng công   nghệ thông tin trong quản lý và hỗ  trợ  các hoạt động dạy – học, nghiên cứu   khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 –  2020, định hướng đến năm 2025” của Thủ  tướng chính phủ. Theo đó, một  6
  7. trong những nhiệm vụ, giải pháp chủ  yếu để  tăng cường CNTT trong thời  gian tới đó là: “3. Đẩy mạnh  ứng dụng công nghệ  thông tin đổi mới nội dung, phương   pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và nghiên cứu khoa học 4. Nâng cao năng lực  ứng dụng công nghệ  thông tin cho đội ngũ cán bộ   quản lý, giáo viên và nhân viên a) Tăng cường quản lý, bồi dưỡng, tập huấn cán bộ  quản lý, giáo viên   trực tuyến, trên môi trường mạng, thường xuyên cập nhật nội dung các khóa   đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin. b) Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin   cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên. c) Thí điểm bồi dưỡng giáo viên về kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin   tiếp cận chuẩn quốc tế tại một số cơ sở giáo dục và đào tạo, địa phương có   đủ  điều kiện và yêu cầu cao về  nhân lực  ứng dụng công nghệ  thông tin”   (Trích). Công văn số 4116/BGDĐT­CNTT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ  CNTT năm học 2017 – 2018 của Bộ giáo dục và đào tạo trong đó có xác định  rõ một trong những nhiệm vụ  cụ  thể  để  thực hiện nhiệm vụ  CNTT là  ứng  dụng CNTT đổi mới nội dung, phương pháp dạy, học và kiểm tra đánh giá.  Theo đó: “2. Ứng dụng CNTT đổi mới nội dung, phương pháp dạy, học và kiểm tra  đánh giá. ............. b)  Ứng dụng CNTT đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng giáo  viên chủ  động tích hợp CNTT vào từng môn học để  nâng cao hiệu quả  bài   giảng, sử dụng phần mềm trình chiếu, kết hợp các phần mềm mô phỏng, thí  nghiệm ảo và phần mềm dạy học. Hạn chế lạm dụng CNTT trong dạy học   hoặc ứng dụng một cách miễn cưỡng ....” (Trích) 7
  8. 7.1.1.2. Lý luận về vai trò của hoạt động kiểm tra bài cũ trong dạy – học  Thực   hiện   nghị   quyết   số   29­NQ/TW   của   Ban   chấp   hành   Trung   ương  Đảng về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”, đáp ứng yêu cầu   của dạy học theo định hướng phát triển năng lực phẩm chất người học, tiếp  cận chương trình, sách giáo khoa mới, giáo viên chuyển từ  dạy học truyền  thống (giới thiệu bài mới, tìm hiểu kiến thức mới, củng cố, dặn dò) sang thiết  kế  hoạt động dạy học  (khởi động/ hình thành kiến thức mới/luyện tập/vận   dụng/ tìm tỏi, mở rộng). Dù dạy học truyền thống hay dạy học theo định hướng phát triển năng  lực người học thì hoạt động kiểm tra bài cũ, luyện tập cũng luôn là một bộ  phận không thể  thiếu trong hệ  thống các hoạt động được giáo viên tổ  chức   cho học sinh thực hiện nhằm hoàn chỉnh tiến trình dạy học trên lớp.  Hoạt động kiểm tra bài cũ giúp học sinh hệ  thống, ôn tập kiến thức cơ  bản, rèn luyện kĩ năng tư duy, thực hành bộ môn, giúp giáo viên lồng ghép các   nội dung giáo dục tư tưởng, thái độ, tình cảm cho học sinh.  Hoạt động kiểm tra bài cũ giúp giáo viên đánh giá được mức độ  hiểu bài   của học sinh và sửa chữa, bổ sung kiến thức kịp thời. Từ đó, giáo viên có định   hướng tốt hơn về nội dung và phương pháp giảng dạy trong các giờ học tiếp   theo. 7.1.1.3. Ưu điểm của phần mềm Violet 1.9 khi thiết kế trò chơi trong hoạt  động kiểm tra bài cũ bài học Hiện nay đã có rất nhiều phương tiện hỗ  trợ  dạy học ra đời, mang lại  hiệu quả, giúp giáo viên có thể  định hướng học sinh tiếp cận với nguồn tri   thức phong phú, dễ  hiểu nhất như: Soạn giáo án điện tử  PowerPoint, Bảng  điện tử thông minh, phần mềm thiết kế bài giảng E­learning... Tuy nhiên, đa  số các phần mềm này đều có giao diện bằng tiếng Anh vì là phần mềm của   nước ngoài. Điều này gây ra nhiều khó khăn cho giáo viên vì thực tế  là trình  độ  ngoại ngữ  của giáo viên còn rất hạn chế. Khắc phục được hạn chế  đó,   8
  9. phần mềm Violet là một trong những phần mềm nổi bật trong số những phần  mềm bằng Tiếng Việt trợ giúp thiết kế, soạn thảo bài giảng.  Violet có đầy đủ  chức năng để  tạo các nội dung bài giảng như: nhập dữ  liệu văn bản, công thức, các file dữ  liệu multimedia (hình  ảnh, âm thanh,  phim, hoạt hình, flash...). Violet còn cung cấp nhiều mẫu bài tập như  bài tập  trắc nghiệm, bài tập ô chữ, bài tập kéo/thả. Đặc biệt, phần mềm này còn  giúp người dùng trong việc thiết kế  các trò chơi trắc nghiệm vô cùng sinh  động, hấp dẫn vì phần mềm này có hỗ trợ hình ảnh sống động, có hỗ trợ âm  thanh, hình  ảnh đa dạng. Trong phạm vi đề  tài, tác giả  khai thác tính năng  thiết kế trò chơi trắc nghiệm trên Violet. Phần mềm Violet rất dễ  cài đặt, giao diện cài đặt cũng hoàn toàn bằng   Tiếng Việt, người sử dụng chỉ cần tải file cài đặt trên mạng Internet rồi tiến   hành cài đặt theo từng bước hướng dẫn. 7.1.2. Cơ sở thực tiễn Mục đích của kiểm tra bài cũ là học sinh thực hành vận dụng kiến thức,  chuyển kiến thức thành tri thức; giáo viên biết được mức độ lĩnh hội của học   sinh. Trong thực tế, do nhiều nguyên nhân mà hoạt động kiểm tra bài cũ,   luyện tập đã bị nhiều giáo viên bỏ qua trong tiến trình dạy học trên lớp hoặc   có thực hiện nhưng lại mang tính hình thức không hiệu quả. Vì thế, vấn đề  đặt ra là giáo viên phải biết tìm tòi, sáng tạo những cách thức, biện pháp kiểm  tra bài cũ một cách hấp dẫn, mới lạ  và hiệu quả. Đây là hoạt động ban đầu  trước khi bước vào bài học chính thức, vì thế nếu hoạt động này hiệu quả sẽ  thu hút và tạo hứng thú cho học sinh tiếp thu kiến thức mới. Hiện nay, việc  ứng dụng CNTT trong hoạt  động kiểm tra bài cũ cũng  được một số  giáo viên quan tâm hơn, tuy nhiên đa số  chỉ  dừng lại  ở  việc sử  dụng kênh hình, kênh chữ  (sơ  đồ  tư  duy, bài tập trắc nghiệm…) của phần   mềm   trình   chiếu   Powerpoint.   Việc   thiết   kế   trò   chơi   trên   Powerpoint   gặp   9
  10. nhiều khó khăn vì khó thực hiện đối với những giáo viên hạn chế về trình độ  CNTT, mất nhiều thời gian vì vậy cũng không được nhiều giáo viên sử dụng. Xuất phát từ yêu cầu của môn học đó là: kiến thức môn giáo dục công dân  lớp 12 là kiến thức chủ  yếu để  học sinh thi Trung học phổ  thông quốc gia.  Hình thức thi Trung học phổ  thông quốc gia của bài thi môn Giáo dục công  dân gồm 40 câu hỏi trắc nghiệm. Vì vậy, qua việc thiết kế  các câu hỏi trắc  nghiệm theo hình thức đề thi Trung học phổ thông quốc gia giúp học sinh rèn  luyện kỹ  năng làm bài trắc nghiệm. Đặc biệt, hình thức ôn luyện này khác  với các hình thức luyện đề  thông thường ở  chỗ, câu hỏi được thiết kế  dưới   dạng trò chơi, nên tạo được tinh thần thoải mái cho học sinh, giúp các em   hứng thú, yêu thích môn học hơn. 7.1.3. Xây dựng trò chơi trên phần mềm Violet 1.9 7.1.3.1. Mô tả tiến trình thiết kế trò chơi trên phần mềm Violet 1.9 Sau   khi   tải   file   cài   đặt   của   phần   mềm   Violet   1.9   trên   trang:  http://bachkim.vn/phan­mem­violet thì click chuột trái vào file và tiến hành cài  đặt từng bước theo hướng dẫn Tiếng Việt. Các bước để xây dựng trò chơi trên phần mềm Violet 1.9 được thực hiện  như sau: ­ Lựa chọn trò chơi. ­ Thiết kế câu hỏi trên phần mềm Microsoft Word 2016, dự kiến điểm số  mỗi câu hỏi, thời lượng trả lời cho gói câu hỏi. ­ Thiết kế trò chơi trên phần mềm Violet 1.9. Cụ thể: * Bước 1: Lựa chọn loại trò chơi ­ Trong phạm vi của đề tài, tác giả thiết kế hoạt động luyện tập, kiểm tra   bài cũ  ở  các bài: Bài 1, bài 2, bài 4 trong chương trình giáo dục công dân lớp  12. Các trò chơi được sử  dụng  ở  các bài có thể  khác nhau để  đảm bảo học   sinh không cảm thấy nhàm chán. 10
  11. ­ Về dự kiến thời gian trả lời cho gói câu hỏi: Căn cứ vào thời lượng tiết   dạy theo phân phối chương trình của bài học mà phân phối thời gian hợp lý  cho phần kiểm tra bài cũ, luyện tập. Trò chơi trắc nghiệm được tiến hành vào   tiết cuối cùng của bài học. ST Tên bài Tiết  Loại trò chơi Thời gian  T theo  sử dụng PPCT 1 Bài 1: Pháp luật và đời sống 02 Cóc vàng tài ba 05 phút 2 Bài 2: Thực hiện pháp luật 05 Đua xe 05 phút 3 Bài 4: Quyền bình đẳng của  11 Sút luân lưu 05 phút công dân trong một số lĩnh  vực của đời sống xã hội * Bước 2: Thiết kế câu hỏi trên phần mềm Microsoft Word 2016 ­ Về  số lượng câu hỏi: căn cứ  thời gian dành phần kiểm tra bài cũ ở  các   bài học để thiết kế số lượng câu hỏi trong mỗi trò chơi. ­ Về nguyên tắc thiết kế câu hỏi: Các câu hỏi trắc nghiệm được thế kế 4   lựa chọn, trong đó có 1 lựa chọn đúng.  ­ Về mức độ của các câu hỏi: tất cả các câu hỏi đều ở mức độ nhận biết,  thông hiểu. Các câu hỏi đều thiết kế ngắn gọn, dễ đọc vì mục đích là kiểm   tra sự  nhận thức của học sinh về  những kiến thức cơ  bản ngay trên lớp và  đảm bảo thời gian cho phần kiểm tra bài cũ là 5 phút. ­ Cụ thể như sau: Bài 1: Pháp luật và đời sống Câu 1: Khoản 1 Điều 16 Hiến pháp 2013 quy định “Mọi người đều bình đẳng   trước pháp luật” đã thể hiện đặc trưng nào dưới đây của pháp luật? A. Tính quy phạm phổ biến. B. Tính quyền lực bắt buộc chung. C. Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức. D. Tính nhân văn cao cả. 11
  12. Câu 2: Cơ quan nào dưới đây có quyền ban hành Hiến pháp, Luật? A. Chính phủ. B. Quốc hội. C. Ủy ban Thường vụ Quốc hội. D. Viện kiểm sát Nhân dân Tối cao. Câu 3: Pháp luật và đạo đức có mối quan hệ với nhau vì A. các quy tắc pháp luật cũng là các quy tắc đạo đức. B. cả pháp luật và đạo đức đều bảo vệ cái thiện, chống cái ác. C. pháp luật là phương tiện đặc thù để  thể  hiện và bảo vệ  các giá trị  đạo  đức. D. cả pháp luật và đạo đức đều thể hiện sự công minh, công bằng, lẽ phải. Câu 4: Cho biết bản Hiến pháp hiện tại của nước ta là bản Hiến pháp năm  nào? A. Năm 2013.                  B. Năm 2014. C.  Năm   2012. D. Năm 2015.          Câu 5: Loại văn bản nào sau đây không phải văn bản quy phạm pháp luật? A. Pháp lệnh, Chỉ thị. B. Hiến Pháp. C. Nội   quy. D. Quyết định, thông tư.          Câu 6: Tìm phát biểu sai trong các câu sau đây? A. Quản lý xã hội bằng pháp luật đảm bảo tính dân chủ, công bằng. B. Pháp luật được bảo đảm bằng quyền lực sức mạnh nhà nước. C. Pháp luật là phương tiện duy nhất để nhà nước quản lý xã hội. D. Nhà nước quản lý xã hội chủ yếu bằng pháp luật. Câu 7: Pháp luật có vai trò như thế nào đối với công dân? A. Bảo vệ quyền tự do tuyệt đối của công dân. B. Bảo vệ mọi nhu cầu của công dân. C. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. D. Bảo vệ mọi lợi ích của công dân. Câu 8: Pháp luật là những quy tắc xử sự chung, bắt buộc đối với A. mọi người dân.                    B. mọi cá nhân, tổ chức. 12
  13.  C. mọi cơ quan nhà nước.         D. mọi tổ chức xã hội. Câu 9: Những quy tắc xử sự bắt buộc mọi cá nhân, tổ chức phải tuân thủ là   biểu hiện đặc trưng nào của pháp luật? A. Tính quy phạm phổ biến của pháp luật. B. Tính quyền lực bắt buộc chung. C. Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức. D. Tính xác định chặt chẽ về mặt nội Câu 10: Bản chất xã hội của pháp luật được thể hiện ở nội dung nào dưới  đây? A. Pháp luật phục vụ lợi ích giai cấp cầm quyền trong xã hội. B. Pháp luật bắt nguồn từ lợi ích giai cấp trong xã hội. C. Pháp luật bắt nguồn từ thực tiễn đời sống xã hội. D. Pháp luật không bắt nguồn từ đời sống xã hội. Bài 2: Thực hiện pháp luật Câu 1: Cá nhân, tổ chức không làm những điều mà pháp luật cấm là hình thức  thực hiện pháp luật nào trong các đáp án sau đây? A. Sử dụng pháp luật   B. Thi hành pháp luật C. Áp dụng pháp luật D. Tuân thủ pháp luật. Câu 2: Vi phạm dân sự là hành vi vi phạm pháp luật xâm phạm tới A. quan hệ lao động, công vụ nhà nước. B. tính mạng người khác. C. quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân. D. sức khỏe của người khác. Câu 3:  Người nào tuy có điều kiện mà không cứu giúp người đang  ở  tình  trạng nguy hiểm đến tính mạng, dẫn đến hậu quả người đó chết thì A. vi phạm pháp luật hành chính B. vi phạm dân sự. C. bị xử phạt vi phạm hành chính. D. vi phạm pháp luật hình sự. Câu 4: Người phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm do mình gây ra   có độ tuổi theo quy định của pháp luật là A. từ đủ 14 tuổi trở lên. B. từ đủ 16 tuổi trở lên. C. từ 14 tuổi trở lên. D. từ đủ 18 tuổi trở lên. 13
  14. Câu 5: Cá nhân tổ  chức chủ  động thực hiện nghĩa vụ  của mình làm những  việc pháp luật quy định phải làm là hình thức thực hiện pháp luật nào dưới  đây? A. Áp dụng pháp luật. B.  Thi   hành   pháp   luật. C. Sử dụng pháp luật. D. Tuân thủ pháp luật. Câu 6: Người phải chịu trách nhiệm hành chính do mọi vi phạm hành chính   mà mình gây ra theo quy định của pháp luật có độ tuổi là A. từ đủ 16 tuổi trở lên. B. từ 18 tuổi trở lên. C. từ đủ 14 tuổi trở lên. D. từ đủ 18 tuổi trở lên. Câu 7:  Người tham gia giao thông vượt đèn đỏ  là thuộc loại vi phạm pháp  luật nào sau đây? A. Vi phạm hành chính. B. Vi phạm hình sự. C. Vi phạm dân sự. D. Vi phạm dân sự và hành chính. Câu 8: Hành vi nào dưới đây phải chịu trách nhiệm hình sự? A. Cố ý lây truyền HIV cho người khác. B. Điều khiển xe máy đi ngược chiều của đường một chiều. C. Không thực hiện chia tài sản theo di chúc của người mất. D. Lấy trộm ví tiền trị giá 100.000 đồng. Câu 9: Nam thanh niên đủ từ 18 đến 25 tuổi thực hiện đúng nghĩa vụ quân sự,  thanh niên đó đã A. sử dụng pháp luật. B. thi hành pháp luật. C. áp dụng pháp luật. D. tuân thủ phap luật. Câu 10: Dấu hiệu nào dưới đây là một trong những căn cứ để xác định một  hành vi vi phạm pháp luật. A. Hành vi do người có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện. B. Hành vi do người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước thực hiện. C. Hành vi do người trên 18 tuổi thực hiện. D. Hành vi do người từ trên 16 đến 18 tuổi thực hiện. 14
  15. Bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời  sống xã hội Câu 1. Luật Hôn nhân và gia đình nước ta quy định: Vợ chồng bình đẳng với  nhau, có nghĩa là A. vợ, chồng có nghĩa vụ và quyền ngang nhau về mọi mặt trong gia đình. B. vợ, chổng có nghĩa vụ nuôi dạy các con trong gia đình. C. vợ, chồng có nghĩa vụ và quyền trong cuộc sống gia đình. D. vợ, chồng có nghĩa vụ phân công lao động trong gia đình. Câu 2. Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ  ngang nhau trong việc lựa chọn nơi   cư trú là thể hiện sự bình đẳng  A. trong quan hệ tài sản.                     B. trong quan hệ thân nhân phi tài tản. C. trong quan hệ nhân thân.                D. trong quan hệ gia đình. Câu 3. Pháp luật thừa nhận tài sản riêng của vợ, chồng khi A. tài sản đó do vợ hoặc chồng tự làm ra.             B. tài sản đó có sau khi kết hôn. C. tài sản đó được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kì kết hôn. D. tài sản do trúng số độc đắc mà có. Câu 4. Bình bẳng trong quan hệ vợ chồng được thể hiện trong mối quan hệ  nào? A. Quan hệ giữa vợ chồng với họ hàng nội, ngoại. B. Quan hệ vợ chồng với gia đình và quan hệ XH. C. Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản. D. Quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống Câu 5. Bình đẳng giữa người sử dụng lao động và người lao động được pháp  luật thừa nhận ở văn bản nào dưới đây? A. Quy phạm pháp luật. B. Giao kèo lao động. C. Hợp đồng lao động. D. Cam kết lao động. 15
  16. Câu 6. Một trong những nội dung của bình đẳng trong lao động là bình đẳng  giữa A. người chủ lao động và người lao động. B. người sử dụng lao động và người lao động. C. đại diện của người lao động và người sử dụng lao động. D. người lao động và người làm thuê. Câu 7. Bình đẳng trong lao động không bao gồm nội dung nào sau đây? A. Bình đẳng về thu nhập trong lao động. B. Bình đẳng trong thực hiện quyền lao động. C. Bình đẳng trong giao kết hợp đồng lao động. D. Bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ. Câu 8: Nội dung nào sau đây không phải là nguyên tắc mà việc giao kết hợp  đồng lao động phải tuân theo? A. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực. B. Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật. C. Giao kết gián tiếp giữa người lao động và người sử dụng lao động. D. Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái thỏa ước lao  động tập thể và đạo đức xã hội. Câu 9: Bình đẳng trong kinh doanh là mọi cá nhân, tổ chức khi lựa chọn ngành,  nghề, địa điểm kinh doanh, lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh, thực hiện   quyền và nghĩa vụ trong kinh doanh đều A. Được đối xử giống nhau. B. Được tạo điều kiện như nhau. C. Bình đẳng theo quy định của pháp luật. D. Được xử lí theo trình tự, quy định cùa pháp luật. Câu 10: Vợ chồng tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau là thực  hiện quyền bình đẳng trong quan hệ A. riêng tư. B. tình cảm. C. nhân thân. D. xã hội. 16
  17. * Bước 3: Các bước thiết kế trò chơi trên phần mềm Violet 1.9 Đầu tiên, mở  chương trình Violet 1.9. Lưu file mới vào thư  mục bằng  cách click vào thẻ bài giảng/lưu. Tiếp theo, click vào thẻ nội dung để chọn giao diện, chọn trang bìa. Click vào:  Tùy chọn/Cập nhập chức năng mới để cập nhập loại trò chơi  trong thư viện. 17
  18. Trong cửa sổ  Cập nhập chức năng mới, tích dấu vào ô Chức năng mới trên   Violet Store. Sau đó click chọn loại trò chơi phù hợp/ Cập nhập. Quay lại thẻ nội dung, chọn Thêm đề mục để đặt tên cho nội dung trò chơi.  Sau đó click vào Tiếp tục để bắt đầu thiết kế câu hỏi cho trò  chơi. 18
  19. Tại giao diện tiếp theo chọn Công cụ/ chọn loại trò chơi/ chọn Đồng ý. Trong  phạm vi sáng kiến này, tác giả chọn 3 loại trò  chơi là cóc vàng tài ba, sút luân   lưu và đua xe. Tiến trình thiết kế các trò chơi được tiến hành tương đối giống  nhau. Đây là giao diện để  thiết kế  câu hỏi cho trò chơi. Mỗi trò chơi gồm 10 câu  hỏi, mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm, trả lời sai không trừ  điểm. Thời gian  trả lời là 300 giây (5 phút). Được phép sai tối đa là 7 lần. Nhập xong câu hỏi   19
  20. thứ nhất, chọn (+) hoặc Chèn để thêm câu hỏi. Hoặc chọn (­) để xóa câu hỏi  vừa tạo. Sau khi thiết lập xong các câu hỏi, chọn Đồng ý thì giao diện này xuất hiện.  Muốn chèn thêm file ảnh, nhạc, phim thì click chọn Ảnh, phim. Mở thư mục để tìm file cần chèn. 20

 

TOP Download

Tài liệu đề nghị cho bạn:

popupslide2=2Array ( )