HỘI ĐỒNG CHỈ ĐẠO<br />
Chủ tịch<br />
Thiếu tướng, GS.TS. ĐẶNG TRÍ DŨNG<br />
Phó chủ tịch<br />
Thiếu tướng, PGS.TS. QUẢN VĂN TRUNG<br />
Ủy viên<br />
Đại tá, TS. ĐỖ HỒNG ANH<br />
Đại tá, PGS.TS. NGUYỄN TRỌNG HẢI Số 4 - 11/2016 ISSN 2525 - 2232<br />
<br />
Đại tá, TS. NGÔ QUỐC HÙNG<br />
Đại tá, TS. TRẦN ANH THỜI<br />
LÝ LUẬN NGÔN NGỮ<br />
Đại tá, TS. PHẠM VĂN NGHĨA<br />
Thượng tá, TS. TRẦN NGỌC TRUNG PHẠM NGỌC HÀM - Hiện tượng tỉnh lược trong giao tiếp tiếng Hán và tiếng Việt 3<br />
Thượng tá, ThS. DƯƠNG THỊ THỰC<br />
ĐOÀN THỤC ANH - Bình diện ngữ dụng của câu nghi vấn trong tiếng Nga 11<br />
<br />
<br />
TỔNG BIÊN TẬP PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY<br />
Đại tá, TS. ĐỖ HỒNG ANH<br />
TRẦN MINH THỤC - Rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm thông qua hoạt động 16<br />
thuyết trình trong giờ học ngoại ngữ cho học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội<br />
PHÓ TỔNG BIÊN TẬP LÝ NGỌC TOÀN, TRẦN TẤN THÀNH - Áp dụng mô hình đa trí tuệ của Howard 23<br />
Thượng tá, ThS. DƯƠNG THỊ THỰC Gardner trong giảng dạy ngoại ngữ<br />
ĐINH THÚY NGẦN - Xây dựng bài tập Nghe trên máy tính cho học viên tiếng 29<br />
Nga giai đoạn cơ sở tại Học viện Khoa học Quân sự theo giáo trình “Đường<br />
BAN BIÊN TẬP đến nước Nga II”<br />
Đại tá, PGS.TS. NGUYỄN TRỌNG KHÁNH<br />
Đại tá, TS. ĐINH QUANG TRUNG VĂN HÓA - VĂN HỌC<br />
Đại tá, ThS. DƯƠNG VĂN TUYỂN<br />
Thượng tá, ThS. LÊ CÔNG PHÁT ĐỖ TIẾN QUÂN, NGUYỄN THỊ HOÀI MỸ - Hình tượng nhân vật nữ trong “Thủy 35<br />
Hử” của Thi Nại Am<br />
Thượng tá, TS. BÙI THỊ THANH LƯƠNG<br />
PHẠM THỊ THANH VÂN - Đặc điểm tên trà trong tiếng Hán và tiếng Việt 42<br />
Trung tá, TS. TRẦN THỊ MINH THỤC<br />
NGUYỄN THỊ THU HÒA - Thơ tượng trưng Pháp: Đặc điểm và ảnh hưởng đối 48<br />
Trung tá, TS. NGUYỄN THU HẠNH<br />
với phong trào thơ mới ở Việt Nam<br />
Thiếu tá, TS. NGUYỄN THỊ THANH BÌNH<br />
Thiếu tá, TS. ĐOÀN THỤC ANH<br />
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI<br />
<br />
THƯ KÝ - TRỊ SỰ DƯƠNG QUỐC CƯỜNG - Tiến tới xác lập đường hướng dạy-học tiếng Nga 56<br />
với nội dung dựa trên năng lực giao thoa văn hóa trong xu thế đối thoại văn<br />
Trưởng ban<br />
hóa giữa các dân tộc<br />
Đại úy, ThS. NGUYỄN TUẤN ANH<br />
NGUYỄN LÂN TRUNG, TRẦN THỊ HÀ - Xây dựng cộng đồng học tập ngoại 62<br />
Ủy viên ngữ, những vấn đề thực tiễn<br />
Thiếu tá CN, ThS. HOÀNG THỊ BẮC<br />
QUÁCH VĂN ĐẨU - Bàn về kỹ năng rèn luyện môn dịch nói Việt-Trung 67<br />
Đại úy, ThS. NGÔ NGỌC HẢI<br />
VI THỊ HOA - Tìm hiểu nghĩa gốc và hàm ý văn hóa của chữ “ Hảo” (好) trong 73<br />
Đại úy, ThS. ĐẬU THỊ GIANG MINH tiếng Hán<br />
Thượng úy, ThS. NGUYỄN THỊ THU<br />
<br />
QUAN HỆ QUỐC TẾ<br />
GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ IN<br />
NGUYỄN THỊ HOÀI HƯƠNG - Sử dụng vũ lực để tự vệ theo quy định của 76<br />
Số 200/GP-BTTTT ngày 19/4/2016<br />
Hiến chương Liên hợp quốc - Quy chế pháp lý và thực tiễn vận dụng<br />
của Bộ Thông tin và Truyền thông<br />
CONTENTS<br />
<br />
1. Ellipsis in verbal communication in Chinese and Vietnamese; 2. Pragmatics of interrogative sentences in Russian;<br />
3. Developing teamwork skills for military cadets through presentation activities during foreign language lessons;<br />
4. Applying Howard Gardner’s frame of multiple intelligences in teaching and learning foreign languages; 5. Construction<br />
of computer-based on the textbook “Road to russia II” for Russian-major students of the basic stage at the Military Science<br />
Academy; 6. Portraits of female characters in “All Men are Brothers” by Shi Nai’an; 7. Features of different names of tea in<br />
Chinese and Vietnamese; 8. French Symbolic Poetry: characteristics and influences on New Poetry Movement in Vietnam;<br />
9. Towards the establishment of Russian teaching approaches based on cross-cultural competence in the trend of cultural<br />
dialogue between the nations; 10. Practical issues in building a foreign language learning community; 11. On training of<br />
Chinese-Vietnamese interpreting skills; 12. Understanding the original meaning and cultural implications of letters “Hao”<br />
(好) in Chinese; 13. The use of force in self-defense under the charter of the united nations - legal regulation and practical<br />
application.<br />
<br />
<br />
目录<br />
<br />
1. 汉语与越南语交际中的省略现象; 2. 俄语疑问句的语用平面; 3. 通过外语课的演讲活动培养分队级指挥军官学<br />
员团队合作技能; 4. 霍华德·加德纳的“多元智能理论”在外语教学中的运用; 5. 根据《走向俄国之路2》教材<br />
为军事科学学院初级阶段俄语学员设计电子听力作业; 6. 施耐庵《水浒传》中女性人物形象评议; 7. 关于汉语<br />
与越南语中茶名的特点; 8. 法国象征主义诗歌的特点及其对越南新诗运动的影响; 9. 在各民族间文化对话的趋<br />
势下建立基于跨文化交际能力的俄语教学方法; 10. 建设外语学习社区的若干实践问题; 11. 培养越中口译技能<br />
论析; 12. 汉语中“好”的本义和文化意蕴; 13. 依据联合国宪章的规定使用武力自卫的法理与实践.<br />
<br />
<br />
<br />
СОДЕРЖАНИЕ<br />
<br />
1. Эллипсис в китайском и вьетнамском языках; 2. Прагматический аспект русских вопросительных предложений;<br />
3. Обучение навыкам групповой формы работы курсантов через презентационные действия на уроках<br />
иностранного языка; 4. Применение модели множественных интеллектов Гарднера в преподавании и изучении<br />
иностранных языков; 5. Создание компьютерных заданий для обучения аудированию курсантов Академии<br />
Военных Наук на начальном этапе по учебнику “Дорога в Россию II”; 6. Образ героини в «Речные заводи» Ши<br />
Най-ань; 7. Особенности названия чая в китайском и вьетнамском языках; 8. Поэзия французского символизма:<br />
Особенности и влияние на движение «Новая поэзия» во Вьетнаме; 9. На пути к созданию направления<br />
обучения русскому языку на основе межкультурной компетенции в условиях диалога культур между народами;<br />
10. Строительство сообщества изучения иностранных языков - практические вопросы; 11. К вопросу обучения<br />
навыку устного перевода с вьетнамского языка на китайский; 12. К вопросу изучения коренного значения и<br />
культурных импликаций буквы «хорошо» (好) в китайском языке; 13. Применение силы с целью самообороны в<br />
соответствии с положениями Устава ООН - Правовое регулирование и практика применения.<br />
<br />
<br />
<br />
SOMMAIRE<br />
<br />
1. Ellipse dans la communication verbale en Han et en Vietnamien; 2. Valeurs pragmatiques de la phrase interrogatives en<br />
russe; 3. Entrainement de la compétence du travail de groupe à travers les activités de présentation dans les cours de langues<br />
étrangères aux cadets; 4. Application des intelligences multiples dans l’enseignement/ apprentissage de langues étrangères;<br />
5. Elaboration des exercices de compréhension orale faisant de l’ordinateur dans la méthode “ En route pour la Russie II”<br />
aux apprenants de russe à l’Académie des Sciences Militaires; 6. Image de personnage féminin dans “Au bord l’eau” de Shi<br />
Nai’ an; 7. Caractéristiques du nom Trà en hán et en vietnamien; 8. La poésie symboliste française: caractéristiques et<br />
influences sur la nouvelle poésie vietnamienne; 9. Perspective de l’approche de l’enseignement/ apprentissage de la russe<br />
en se basant sur la compétence interculturelle dans la tendance de la dialogue des cultures des nations; 10. La réalité de la<br />
construction de la communauté d’apprentissages des langues étrangères; 11. Discussion sur la capacité de l’entrainement de<br />
l’interpretation Vietnamien - Chinois; 12. Recherche du sens original et culturel du mot “ Hảo” (好) en chinois; 13. L’usage<br />
de la force dans l’auto défense selon La Charte des Nations unies – Réglementation légale et Réalité d’application.<br />
LÝ LUẬN NGÔN NGỮ v<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
HIỆN TƯỢNG TỈNH LƯỢC<br />
TRONG GIAO TIẾP TIẾNG HÁN VÀ TIẾNG VIỆT<br />
PGS. TS. PHẠM NGỌC HÀM1<br />
Đại học Ngoại Ngữ – ĐHQG Hà Nội ✉phamngochamnnvhtq@gmail.com<br />
1<br />
<br />
Ngày nhận: 09/11/2016; Ngày hoàn thiện: 25/11/2016; Ngày duyệt đăng: 30/11/2016<br />
Phản biện khoa học: TS. CẦM TÚ TÀI<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
<br />
Trong giao tiếp ngôn ngữ nói chung, tỉnh lược trong điều kiện cho phép được coi là phương tiện<br />
để tiết kiệm ngôn từ, giúp cho thông tin từ phía người nói hoặc người viết được chuyển tải đến<br />
người nghe hoặc người đọc một cách đầy đủ nhất với số lượng ngôn từ ít nhất mà vẫn đảm bảo<br />
hiệu quả giao tiếp ngôn ngữ. Tuy nhiên, tỉnh lược phải đảm bảo thông tin tường minh, tránh mơ<br />
hồ, thậm chí khó hiểu hoặc hiểu sai nội dung thông tin, nhất là phải đảm bảo tính lịch sự trong<br />
giao tiếp nhằm đạt được hiệu quả giao tiếp. Tỉnh lược trong mỗi ngôn ngữ có khác nhau. Có những<br />
trường hợp cùng một câu văn, trong ngôn ngữ này có thể tỉnh lược một hoặc một số thành phần,<br />
nhưng trong ngôn ngữ kia lại không tỉnh lược được. Trong bài viết này, chúng tôi tiến hành phân<br />
tích điều kiện và vai trò của tỉnh lược trong giao tiếp tiếng Hán và tiếng Việt, chỉ ra những tương<br />
đồng và khác biệt giữa chúng, nhằm góp một tài liệu tham khảo cho công tác dạy học và nghiên<br />
cứu tiếng Hán ở Việt Nam.<br />
Từ khóa: điều kiện, tỉnh lược, tiếng Hán, tiếng Việt, vai trò.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ nhiều như tiếng Hán cổ đại, nhưng vẫn khá phổ biến<br />
và tần số xuất hiện nhiều hơn so với tiếng Việt. Có<br />
Trong giao tiếp ngôn ngữ, tiết kiệm ngôn từ là một những trường hợp, trong lời thoại tiếng Hán có thể<br />
trong những nhân tố được coi trọng, nhằm đảm bảo tỉnh lược, nhưng trong tiếng Việt thì không thể, hoặc<br />
cho thông tin được chuyển tải một cách ngắn gọn nếu lược bỏ đi thành phần tương ứng sẽ dẫn tới vi<br />
và rõ ràng, chính xác, tiết kiệm được ngôn từ. Hiện phạm chuẩn lịch sự trong giao tiếp. Tỉnh lược đôi khi<br />
tượng tỉnh lược được sử dụng trong cả tiếng Hán và có thể coi là chiến lược giao tiếp, nó hàm chứa dụng<br />
tiếng Việt, nhất là trong tiếng Hán cổ đại, khiến cho ý của người nói hoặc người viết dành cho người nghe<br />
văn bản trở nên súc tích, lời ít, ý nhiều. Trong một số và người đọc. Tỉnh lược cần được thực hiện trong ngữ<br />
trường hợp, một câu có thể tỉnh lược đến hai ba thành cảnh cho phép, khiến cho việc tiếp nhận thông tin<br />
phần, chỉ giữ lại từ ngữ có giá trị thông tin chủ yếu vẫn đầy đủ và chính xác.<br />
nhất của câu. Nếu chuyển đổi một đoạn cổ văn sang<br />
tiếng Hán hiện đại hoặc tiếng Việt, số lượng ngôn từ Tỉnh lược từ lâu đã thu hút sự quan tâm của giới ngôn<br />
có thể tăng gấp đôi thậm chí là ba lần so với nguyên ngữ học. Điểm lại các công trình nghiên cứu về tỉnh<br />
văn. Trong tiếng Hán hiện đại, tỉnh lược tuy không lược, nhất là tỉnh lược thành phần câu trong tiếng<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
Số 4 - 11/2016 3<br />
v LÝ LUẬN NGÔN NGỮ<br />
<br />
<br />
Hán, phải nhắc đến Mã Kiến Trung với sự ra đời của đại”, tỉnh lược là: “Trong điều kiện nhất định, lược bỏ<br />
cuốn Mã Thị văn thông (马氏文通) đã bước đầu đề đi một hoặc một số thành phần câu, như trong câu<br />
cập đến phép tỉnh lược trong giao tiếp ngôn ngữ. Tiếp cầu khiến, thường lược bỏ đi chủ ngữ là đại từ nhân<br />
đó là Lã Thúc Tương với cuốn Trung Quốc văn pháp xưng ngôi thứ hai. Trong câu trả lời cũng thường lược<br />
yếu lược (中国文法要略) và Lê Cẩm Hi với cuốn Tân bỏ đi những từ hoặc từ tổ giống như trong câu hỏi”<br />
trước quốc ngữ văn pháp (新著国语文法). Trong các (李葆嘉、唐志超, 2001). (在一定条件下,省去一个或<br />
lĩnh vực của ngữ pháp tiếng Hán mà Lã Thúc Tương 几个句子成分,如祈使句中常省去主语‘你(们)<br />
(吕叔湘,1982) và Lê Cẩm Hi (黎锦熙, 1992) đi sâu 。答话中也常省去跟问话中相同的词或词组)。<br />
nghiên cứu, có thể nói, nghiên cứu về câu tỉnh lược<br />
là một trong những thành quả đáng kể của hai nhà Theo chúng tôi, dưới góc nhìn ngôn ngữ học giao<br />
ngữ pháp học này. Trên cơ sở tham khảo ý kiến của tiếp, tỉnh lược là lược bỏ một hoặc một số thành<br />
Mã Kiến Trung, Lê Cẩm Hi trong công trình nghiên phần trong câu mà trong ngữ cảnh cụ thể, người tiếp<br />
cứu của mình đã dành năm chương bàn về tỉnh lược nhận thông tin vẫn có thể lĩnh hội được nội dung mà<br />
thành phần trong câu. Tiếp đó Lã Thúc Tương đã tiến người nói hoặc người viết cần truyền đạt, đồng thời<br />
hành quy nạp phép tỉnh lược thành các loại hình xác định và hiểu được ý nghĩa của các thành phần đã<br />
như: (1) Tỉnh lược trong đối thoại; (2) Tỉnh lược trong tỉnh lược. Như vậy, tỉnh lược được sử dụng trong cả<br />
tự thuật; (3) Tỉnh lược kế thừa vế trước; (4) Tỉnh lược khẩu ngữ và bút ngữ, trong giao tiếp trực tiếp và gián<br />
theo thói quen; (5) Tỉnh lược danh từ sau chữ 的đích; tiếp. Đi sâu khảo sát từng trường hợp cụ thể, ta có<br />
(6) Tỉnh lược giới từ; (7) Tỉnh lược lượng từ. Như vậy, thể thấy được tính chất tinh tế và giá trị của tỉnh lược.<br />
trong câu có thể tỉnh lược cả một hay một số thành Tỉnh lược không chỉ dừng lại ở giá trị tiết kiệm ngôn<br />
phần, cũng có thể chỉ là một hoặc một số yếu tố tạo từ, mà trong một số trường hợp, tỉnh lược còn được<br />
coi là một trong những chiến lược giao tiếp, và ngay<br />
nên thành phần câu. Sau các công trình nghiên cứu<br />
cả khoảng trống của thành phần khuyết vắng trong<br />
có liên quan đến tỉnh lược của các nhà ngữ pháp học<br />
câu cũng có ý nghĩa nhất định của nó.<br />
nổi tiếng đó là các nghiên cứu mới nổi của Chu Tinh,<br />
Lí Hiểu Kỳ, Phương Tiểu Yến,… đều tập trung làm rõ<br />
Tỉnh lược là một trong những hiện tượng thường gặp<br />
các thành phần có thể tỉnh lược trong câu cũng như trong các văn bản tiếng Hán cổ đại. Những thành<br />
đặc điểm, tính chất của câu tỉnh lược và việc xác định phần câu được tỉnh lược gồm chủ ngữ, tân ngữ, thậm<br />
thành phần tỉnh lược. Tuy nhiên, nghiên cứu về hiện chí là vị ngữ. Câu tỉnh lược thường ngắn gọn, tiết<br />
tượng tỉnh lược của giao tiếp tiếng Hán trong tương kiệm được ngôn từ. Người đọc sẽ căn cứ vào đoạn<br />
quan với tiếng Việt thì còn có những khoảng trống văn hoặc câu văn trên, dưới để xác định thành phần<br />
nhất định cần được lấp đầy. đã được tỉnh lược và hiểu được nội dung của văn bản.<br />
Tuy nhiên, biểu đạt trong các văn bản tiếng Hán cổ<br />
Trong bài viết này, chúng tôi tiến hành phân tích vai<br />
đại vốn đã rất ngắn gọn, súc tích, lại thêm các thành<br />
trò của hiện tượng tỉnh lược trong giao tiếp tiếng Hán<br />
phần trong câu có thể đã được tỉnh lược đến mức tối<br />
và tiếng Việt trên ngữ liệu được chọn từ các tác phẩm<br />
đa, càng gây trở ngại cho việc đọc hiểu văn bản. Sau<br />
văn học Trung Quốc, văn học Việt Nam và Giáo trình<br />
đây là một số trường hợp cụ thể.<br />
thực hành tiếng Hán hiện hành của Khoa Ngôn ngữ<br />
Văn hóa Trung Quốc, Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại 2.1. Tỉnh lược chủ ngữ<br />
học Quốc gia Hà Nội, đồng thời chỉ ra điều kiện cho<br />
phép tỉnh lược cũng như những điểm tương đồng và Trong trường hợp đối tượng trần thuật như nhau,<br />
khác biệt giữa chúng, nhằm góp một tài liệu tham các hành vi, tính chất, đặc điểm,… mà vị ngữ biểu thị<br />
khảo cho công tác dạy học và nghiên cứu tiếng Hán thuộc cùng một chủ thể, nói cách khác là các câu hoặc<br />
ở Việt Nam. vế câu có chung một chủ ngữ thì chủ ngữ sẽ không<br />
nhất thiết phải xuất hiện ở tất cả mọi vị trí. Ví dụ:<br />
2. TỈNH LƯỢC TRONG TIẾNG HÁN CỔ ĐẠI<br />
(1) 子何恃而往?曰:“吾一瓶一钵足矣。(Vi học)<br />
Tìm hiểu về đặc điểm của hiện tượng tỉnh lược trong<br />
giao tiếp ngôn ngữ, trước hết cần làm rõ khái niệm Tử hà thị nhi vãng? (…) viết: “Ngô nhất bình nhất bát<br />
về tỉnh lược. Theo “Từ điển quy phạm tiếng Hán hiện túc hỹ.”<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
4 Số 4 - 11/2016<br />
LÝ LUẬN NGÔN NGỮ v<br />
<br />
<br />
<br />
(Ông dựa vào đâu mà đòi đi? (…) nói rằng: “Tôi chỉ cần được tỉnh lược với tần số cao. Trong ngữ cảnh nhất<br />
một chai nước, một bát đựng cơm là đủ rồi.” ) định, tân ngữ của động từ và tân ngữ của giới từ đều<br />
có thể được tỉnh lược. Ví dụ:<br />
(2) 夫子曰:“何为不去也?”曰:“无苛政。”<br />
(Hà chính mãnh ư hổ.) (4) 公曰:“尔有母遗,唯我独无!” (Tả truyện)<br />
<br />
Phu tử viết: “Hà vị bất khứ dã?” (…) viết: “Vô hà chính.” Công viết: “Nhĩ hữu mẫu quý, duy ngã độc vô.” (Ngươi<br />
(Khổng Tử hỏi: “Sao không bỏ đi nơi khác?” (…) trả lời còn có mẹ mà dâng tiến, nhưng ta thì không!)<br />
rằng: “Không có chính sự hà khắc.”)<br />
(5) 木直中绳,輮 以为轮。(Khuyến học)<br />
Trong ví dụ (1), phía trước động từ 曰viết (rằng/ nói<br />
rằng) đã lược bỏ chủ ngữ, là chủ thể phát ngôn. Căn Mộc trực trúng thằng, nhu dĩ vi luân. (Thanh gỗ thẳng<br />
cứ vào ngữ cảnh đối thoại giữa hai nhân vật, có thể khớp với dây mực, nếu khiến cho nó cong thì có thể<br />
dễ dàng nhận ra chủ ngữ của 曰viết là 贫者bần giả chế thành cái bánh xe.)<br />
(vị sư nghèo).<br />
Trong hai ví dụ trên, ví dụ (4) 遗di vốn nghĩa là để<br />
Trong ví dụ (2), trước động từ 曰viết cũng đã lược bỏ lại, trong câu văn này, 遗di thông với 馈quý, nghĩa<br />
thành phần chủ ngữ, dựa vào ngữ cảnh, có thể xác là dâng/tặng, phía trước đã xuất hiện 尔有母 nhĩ<br />
định thành phần đã được lược bỏ là 妇人phụ nhân hữu mẫu (ngươi có mẹ), phía sau chỉ cần我独无…<br />
(người đàn bà). Ngay cả câu hỏi của Khổng Tử [尔]何 ngã độc vô (một mình ta thì không…) là đủ để biểu<br />
为不去也?Hà vị bất khứ dã cũng đã khuyết chủ ngữ, đạt trọn vẹn ý nghĩa của câu nói. Trong ngữ cảnh đó,<br />
có thể hoàn nguyên bằng 尔nhĩ (bà: đại từ nhân xưng người nghe hoàn toàn có thể hiểu được thành phần<br />
ngôi thứ hai). Hơn nữa, câu trả lời của người đàn bà này đã tỉnh lược là母 mẫu (mẹ) đã xuất hiện trong câu<br />
là “[此地]无苛政”vô hà chính (không có chính sự hà tương ứng phía trước do sự hiện diện của động từ<br />
有hữu (có). Hơn nữa, kết quả của sự tỉnh lược đó còn<br />
khắc) cũng đã tỉnh lược chủ ngữ 此地 thử địa (nơi này).<br />
tạo ra hai cụm từ bốn âm tiết cân xứng, sóng đôi, là<br />
2.2. Tỉnh lược vị ngữ đặc điểm nổi trội của câu trong các văn bản tiếng<br />
Hán cổ đại. Trong ví dụ (5), 輮 nhu được sử dụng theo<br />
Trong tiếng Hán cổ đại, nếu như các vị ngữ tương phương thức sử động, nghĩa là làm cho mềm, tân<br />
đương nhau thì có thể lược bớt, nhất là trong các ngữ của nó là 木mộc (gỗ) đã xuất hiện ở phía trước,<br />
đoạn đối thoại, động từ 曰viết với vai trò là nòng cốt trong cụm từ 木直中绳 mộc trực trúng thằng. Do<br />
của vị ngữ thường được lược bỏ. Ví dụ: đó, mặc dù tân ngữ của động từ 輮 nhu đã lược bỏ,<br />
nhưng người đọc vẫn xác định được và hiểu đúng<br />
(3) 三人行必有我师焉,择其善者而从之,其不善者 nghĩa của câu. Ngay trong câu này, lại xuất hiện một<br />
而改之 (Luận ngữ)Tam nhân hành tất hữu ngã sư yên, trường hợp tỉnh lược nữa, đó là tỉnh lược tân ngữ của<br />
trạch kỳ thiện giả nhi tòng chi, kỳ bất thiện giả nhi cải giới từ 以dĩ. Thông thường, có thể thêm tân ngữ của<br />
chi (Ba người đi tất có thầy ta ở đó, chọn cái hay mà giới từ này bằng cách thay danh từ phía trước bằng<br />
theo, cái dở mà sửa.) đại từ 之chi, tạo thành câu đầy đủ là 以之为轮 dĩ chi<br />
vi luân (coi đó là bánh xe). Tuy nhiên, người viết đã<br />
Trong câu trên, thành phần đã lược bỏ là động từ 择 lược bỏ hai tân ngữ trong vế thứ hai của câu. Kết quả<br />
trạch (chọn). Vì động từ này đã xuất hiện ở câu trước là những từ ngữ còn lại cũng tổ hợp thành hai cụm<br />
đó, nên câu sau không cần xuất hiện mà chỉ cần đưa bốn chữ, cân đối, phù hợp với phong cách biểu đạt<br />
ra tân ngữ của động từ 其不善者 kỳ bất thiện giả (điều của tiếng Hán cổ đại.<br />
không hay trong đó), ý nghĩa của câu đã hoàn chỉnh<br />
và người đọc căn cứ vào mối liên hệ giữa các câu Như vậy, tỉnh lược là một trong những đặc điểm nổi<br />
trong đoạn văn vẫn có thể hiểu đúng và đủ nội dung. bật trong tiếng Hán cổ đại, các thành phần nòng cốt<br />
trong câu đều có thể tỉnh lược, với điều kiện đoạn<br />
2.3. Tỉnh lược tân ngữ hoặc câu văn phía trước hoặc sau đã xuất hiện, dựa<br />
vào mối tương quan giữa các câu trong văn bản, người<br />
Có thể nói, tân ngữ trong văn bản tiếng Hán cổ đại đọc vẫn có thể xác định được thành phần đã tỉnh lược<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
Số 4 - 11/2016 5<br />
v LÝ LUẬN NGÔN NGỮ<br />
<br />
<br />
và hiểu đúng ý nghĩa của nó. Tỉnh lược không những đại và vẫn phát huy vai trò trong diễn đạt nói và viết<br />
giúp cho việc biểu đạt ngắn gọn, mà còn giúp cho các tiếng Hán hiện đại. Từ 谢谢tạ tạ (cảm ơn) trong tiếng<br />
cấu trúc ngôn ngữ cân đối, nhất là góp phần tạo nên Hán hiện đại đã thể hiện đầy đủ tính chất lịch sự và<br />
các cụm từ bốn âm tiết, phản ánh đặc điểm cấu trúc thường được sử dụng độc lập tạo thành câu độc từ<br />
ngôn ngữ trong văn bản tiếng Hán cổ đại. (câu chỉ có một từ) thường gặp trong các cuộc đối<br />
thoại. Tuy nhiên, trong tiếng Việt, để biểu thị hành vi<br />
3. TỈNH LƯỢC TRONG TIẾNG HÁN HIỆN ĐẠI VÀ cảm ơn, phải tùy vào ngữ cảnh mới có thể xác định<br />
TIẾNG VIỆT được thành phần nào có thể được lược bỏ. Thông<br />
thường, trong tiếng Việt, câu biểu thị cảm ơn cần có<br />
Trong tiếng Hán hiện đại, hiện tượng tỉnh lược tuy thành phần đối xưng (là tân ngữ biểu thị đối tượng<br />
không nhiều như trong văn bản tiếng Hán cổ đại, cảm ơn), thậm chí thành phần tự xưng (là chủ ngữ<br />
nhưng vẫn thường gặp. Việc tỉnh lược đúng độ, hợp biểu thị chủ thể của phát ngôn) cũng phải đồng thời<br />
lý trong các văn bản tiếng Hán hiện đại cũng giúp xuất hiện mới đảm bảo tính chất lịch sự, trang trọng<br />
cho nội dung cần truyền đạt càng thêm nổi rõ. Điều trong giao tiếp.<br />
này đòi hỏi người viết và người nói phải cân nhắc,<br />
chọn lựa ngôn từ để đạt được yêu cầu lời ít ý nhiều Cách biểu đạt tương ứng trong tiếng Việt của đoạn<br />
và phát huy “tính kinh tế” trong giao tiếp. Trong tiếng văn trên không cho phép tỉnh lược vị trí thứ nhất và<br />
Hán hiện đại, các thành phần được tỉnh lược thường vị trí thứ ba. Các vị trí còn lại nếu tỉnh lược cần thêm<br />
là chủ ngữ, tân ngữ, bổ ngữ,…. Theo Lê Cẩm Hy (黎锦 từ ngữ thay thế phù hợp hoặc phải hoàn nguyên các<br />
熙,1992), những thực thể từ ở vị trí chủ ngữ, tân ngữ, thành phần đã lược bỏ của văn bản nguồn. Sau đây,<br />
bổ ngữ đều có thể coi là đơn vị thuộc thành phần chúng tôi đưa ra mấy phương án chuyển dịch, nói<br />
chính trong câu. Thói quen biểu đạt của tiếng Hán đúng hơn là phương án biểu đạt tương ứng trong<br />
hiện đại đôi khi sẽ lược bỏ các thành phần này. Chính tiếng Việt:<br />
vì vậy, việc nghiên cứu hiện tượng tỉnh lược trong<br />
văn ngôn sẽ có lợi cho việc lý giải và vận dụng tỉnh (a) Thư thăm giá của Quý công ty gửi ngày 12 tháng 6<br />
lược vào quá trình giao tiếp tiếng Hán, nhằm làm cho năm 2007 chúng tôi đã nhận được. Xin trân trọng cảm<br />
ngôn bản ngắn gọn, súc tích, lời ít ý nhiều. Sau đây là ơn […]. Sau khi […] bàn bạc nhất trí, nay xin gửi một<br />
một ví dụ khá điển hình về tỉnh lược trong văn bản bản danh mục hàng hóa và báo giá mới nhất để Quý vị<br />
viết tiếng Hán hiện đại: tham khảo.<br />
<br />
(6) 贵公司于2007年6月12日发来的询价信已收。谢 (b) Chúng tôi đã nhận được thư thăm giá gửi ngày 12<br />
谢合作!经我公司商讨达成一致之后,将随函寄 tháng 6 năm 2007 của Quý công ty. Xin trân trọng cảm<br />
去最新的商品目录及其报价一份供您参考。(Giáo ơn sự hợp tác mà Quý công ty dành cho chúng tôi. Sau<br />
trình Viết) khi chúng tôi bàn bạc nhất trí, xin gửi một bản danh mục<br />
hàng hóa và báo giá mới nhất để Quý vị tham khảo.<br />
Đoạn văn trên trích từ một bức thư thương mại trong<br />
Giáo trình Viết hiện hành ở khoa Ngôn ngữ Văn hóa Có thể dễ dàng nhận ra sự khác nhau về trường hợp<br />
Trung Quốc. Đoạn văn gồm 3 câu, câu ngắn nhất chỉ tỉnh lược trong tiếng Hán và tiếng Việt qua các từ<br />
vẻn vẹn 4 chữ Hán (谢谢合作!Tạ tạ hợp tác: Cám ơn ngữ có gạch dưới. Với tiếng Việt, tỉnh lược thành<br />
hợp tác). Cả đoạn văn có đến 4 vị trí đã được tỉnh lược. phần tự xưng cũng khá phổ biến, nhưng đối xưng<br />
Trong đó, chủ yếu là tỉnh lược thành phần chủ ngữ. (xưng hô với người nghe) thì ít xảy ra. Thay vào đó,<br />
Nếu hoàn nguyên các vị trí đã tỉnh lược, câu văn tuy đôi khi là việc sử dụng kính từ như xin, nay xin, trân<br />
không sai quy tắc ngữ pháp, nhưng cảm giác sẽ rườm trọng,…Riêng trường hợp谢谢合作! thì không thể<br />
rà. Với việc lược bỏ bốn vị trí như trên, đoạn văn trở chuyển dịch một cách máy móc, hoàn toàn phụ<br />
nên ngắn gọn, thông suốt mà vẫn truyền đạt được thuộc mặt chữ được. Quan hệ kết hợp giữa động từ<br />
đầy đủ thông tin. Trong đó, 谢谢合作! là câu rút gọn 谢谢tạ tạ và 合作hợp tác là quan hệ động tân, trong<br />
cả chủ ngữ và tân ngữ, chỉ còn bốn âm tiết gồm hai từ đó, 合作hợp tác trả lời cho câu hỏi Cảm ơn ai? Cảm<br />
song âm tiết tổ hợp thành, cân đối, là cấu trúc ngôn ơn cái gì? Vì vậy, 合作hợp tác trong trường hợp này<br />
ngữ đã từng phổ biến trong văn bản tiếng Hán cổ đã lâm thời chuyển hóa thành danh từ. Như trên đã<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
6 Số 4 - 11/2016<br />
LÝ LUẬN NGÔN NGỮ v<br />
<br />
<br />
<br />
nêu, phương án chuyển dịch thứ nhất (a) đã dùng mời, cảm ơn đều xuất hiện cả chủ ngữ, tân ngữ (tự<br />
kính từ và từ ngữ biểu thị lịch sự, chuyển dịch thành xưng và đối xưng) kết hợp với “ạ” dành cho lời thoại<br />
Xin trân trọng cảm ơn! Với phương án này, bản dịch của người vị thế thấp với người vị thế cao. Trường hợp<br />
tiếng Việt còn cho phép tỉnh lược từ 合作hợp tác, có này có thể tỉnh lược thành phần tự xưng, nhưng đối<br />
thể tiết kiệm tối đa ngôn từ. Phương án thứ hai (b) đã xưng thì không thể lược bỏ. Trong lời thoại của người<br />
hoàn nguyên thành phần đối xưng bị tỉnh lược của vị thế cao với người vị thế thấp cũng cần xuất hiện đối<br />
quý công ty, thậm chí có thể thêm phần có chứa yếu xưng. Tuy nhiên, trong tiếng Hán, do sự hiện diện của<br />
tố tự xưng dành cho chúng tôi. Mặt khác, ngay trong những từ biểu thị lịch sự, như 请thỉnh (xin/mời) và谢<br />
tiếng Việt cũng không cho phép xuất hiện toàn bộ 谢 tạ tạ (cảm ơn) nên thành phần tự xưng, thậm chí là<br />
bốn vị trí đã tỉnh lược, nếu không lược bớt, câu văn đối xưng cũng có thể tỉnh lược.<br />
sẽ rườm rà, thậm chí là lủng củng, gây ức chế cho<br />
người đọc và người nghe. Hoàn cảnh ngôn ngữ có vai trò quyết định đến việc<br />
xác định thành phần có thể tỉnh lược trong câu. Hoàn<br />
Trên đây chỉ là một ví dụ điển hình trong rất nhiều các cảnh ngôn ngữ đối với văn bản viết được hiểu là đoạn<br />
trường hợp về tỉnh lược trong tiếng Hán hiện đại. Có văn trên và dưới. Đối với các cuộc thoại trực tiếp, hoàn<br />
thể nói, tỉnh lược thường gặp trong cả khẩu ngữ và cảnh ngôn ngữ là “tất cả những cảnh huống thực tế<br />
bút ngữ. So với tiếng Việt, tỉnh lược trong tiếng Hán cấu thành các nhân tố có liên quan đến hành vi ngôn<br />
phổ biến hơn, thành phần được tỉnh lược nhiều hơn. ngữ khi sử dụng ngôn ngữ, gọi tắt là ngữ cảnh. Nhân<br />
Chỉ với giao tiếp khẩu ngữ thường ngày, những câu tố khách quan của ngữ cảnh gồm thời gian, địa điểm,<br />
“cửa miệng” như “谢谢!” tạ tạ (cảm ơn), “请进” thỉnh trường hợp, đối tượng…; Nhân tố chủ quan gồm vị<br />
tiến (mời vào) “劳驾” lao giá (cảm phiền) v.v..cũng đã thế, nghề nghiệp, tư tưởng, tu dưỡng, hoàn cảnh<br />
chứng tỏ sự khác nhau trong tỉnh lược của tiếng Hán sống, tâm trạng…” của người tham gia giao tiếp (冯<br />
và tiếng Việt. Ba trường hợp cảm ơn, xin mời và cảm 广艺,1999). Những nhân tố này có ảnh hưởng và ràng<br />
phiền kể trên, trong tiếng Việt thông thường cần phải buộc việc lựa chọn, sử dụng ngôn từ.<br />
thêm thành phần đối xưng, thậm chí còn phải xuất<br />
hiện thành phần tự xưng nữa mới đảm bảo tính lịch Trong các cuộc đối thoại trực tiếp, do sự hiện diện<br />
sự trong giao tiếp. Sau đây là đoạn đối thoại giữa thầy của các nhân tố chủ quan và khách quan trong ngữ<br />
và trò: cảnh kể trên, một số thành phần câu thoại tiếng Việt<br />
cũng như tiếng Hán, nhất là thành phần tự xưng và<br />
– Học sinh: 王老师,您好! đối xưng có thể sẽ được tỉnh lược. Ví dụ: <br />
<br />
– Thầy giáo: 您好!请进!请坐!请喝茶! (7) – Lại say rồi phải không? …<br />
<br />
– Học sinh: 谢谢! (Giáo trình Hán ngữ Tập 1) – Về bao giờ thế? Sao không vào tôi chơi? Ði vào nhà<br />
uống nước….<br />
Đoạn văn trên đã xuất hiện những câu thoại thông<br />
thường trong đời sống hàng ngày của người Trung – Nào đứng lên đi . Cứ vào đây uống nước đã ….<br />
Quốc, bao gồm phát ngôn chào, mời, cảm ơn. Trong<br />
đó, xuất hiện cả hiện tượng tỉnh lược chủ ngữ và tân – Lạy cụ ạ . Bẩm cụ... Con đến cửa cụ để kêu cụ một việc ạ!<br />
ngữ. Đoạn thoại tương ứng trong tiếng Việt là:<br />
Đoạn thoại trên là đối thoại giữa Bá Kiến và Chí Phèo<br />
– Học sinh: (Em) chào thầy ạ! trong tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao. Trong đó, ba<br />
câu đầu là phát ngôn của Bá Kiến – vị Lí trưởng quyền<br />
– Thầy giáo: Chào em! Mời em vào, mời em ngồi, mời uy và xảo trá đến mức được ví là “cáo già”. Câu cuối là<br />
em uống trà! phát ngôn của Chí Phèo. Bá Kiến với vị thế của kẻ ăn<br />
trên ngồi trốc đã lược bỏ hoàn toàn các thành phần<br />
– Học sinh: (Em) cảm ơn thầy (ạ)! đối xưng với Chí Phèo, kết hợp với việc lựa chọn kiểu<br />
câu ngắn gọn, liên tiếp, tạo ra sự vồn vã, thân mật giả<br />
So sánh hai đoạn thoại trên, có thể nhận thấy, trong tạo nhằm “lấy lòng” Chí và thực hiện mục đích giao<br />
tiếng Việt, lịch sự nhất là trong các phát ngôn chào, tiếp của mình. Tuy nhiên, Chí Phèo với thân phận của<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
Số 4 - 11/2016 7<br />
v LÝ LUẬN NGÔN NGỮ<br />
<br />
<br />
kẻ cùng đinh trong đối thoại với Bá Kiến đã sử dụng Trong lời đáp của câu thoại tiếng Việt, có khi chỉ là<br />
cả tự xưng “con” và đối xưng “cụ”. một từ đơn, nhằm trả lời cho tâm điểm của câu hỏi<br />
cần hướng tới, kể cả khi từ đó là một hư từ. Ví dụ:<br />
Còn đối thoại giữa Thị Nở và Chí Phèo thì khẩu khí<br />
lại thân mật thực sự. Với vị thế ngang hàng của “đôi (9)– Anh đã gọi điện thoại báo tin vui cho mẹ chưa?<br />
lứa đứng đôi”, Thị cũng đã lược bỏ hoàn toàn thành<br />
phần đối xưng dành cho Chí, khiến cho lời thoại hết – Đã.<br />
sức ngắn gọn, nội dung thông tin nổi rõ, thể hiện sinh<br />
động sự quan tâm chu đáo của Thị dành cho Chí. Cách biểu đạt tương đương với đoạn thoại trên trong<br />
tiếng Hán là:<br />
(8) – Vừa thổ hả?<br />
你已经打电话告诉妈妈这个好消息了吗?<br />
– Ði vào nhà nhé?<br />
打了。<br />
– Thì đứng lên.<br />
Với đối thoại của hai người ngang hàng nhau hoặc<br />
Đoạn thoại trong tác phẩm văn học mà tưởng như người có vị thế cao với người vị thế thấp hơn, câu trả<br />
lời thoại giữa đời thường, khiến người đọc cảm nhận lời chỉ bằng một từ “đã”, hoặc “rồi” cũng có thể khiến<br />
được sự thân mật giữa Thị Nở và Chí Phèo – một kẻ cho giao tiếp ngôn ngữ được diễn ra thuận lợi. Trong<br />
bất cần đời mà cả làng Vũ Đại phải sợ hãi. tiếng Hán, các hư từ tương ứng với “đã” (已经) và “rồi”<br />
(了) không thể độc lập tạo thành lời đáp được mà phải<br />
Tỉnh lược còn thường gặp trong phát ngôn chào căn cứ vào ngữ cảnh để bổ sung động từ chính trong<br />
của tiếng Hán và tiếng Việt. Tùy từng ngữ cảnh cụ câu hỏi tương ứng vào lời đáp, như câu trên cần thêm<br />
thể, người nói có thể lựa chọn dạng thức đầy đủ hay động từ “gọi” (điện thoại) 打đả kết hợp với 了liễu để<br />
tỉnh lược đối với thành phần tự xưng và đối xưng. Ba tạo thành lời đáp đã rút gọn 打了đả liễu (đã gọi rồi)<br />
dạng thức lời chào sau đây đều thường gặp trong và lời đáp đầy đủ 我已经打电话通知她了(Anh đã gọi<br />
tiếng Việt. điện thoại báo mẹ rồi). Như vậy, trong lời đáp của cả<br />
tiếng Hán và tiếng Việt đều có thể tỉnh lược đến mức<br />
– Xin chào! tối đa.<br />
– Chào + Đại từ nhân xưng ngôi thứ hai ! Trong cuốn “Tám trăm từ tiếng Hán hiện đại” (现代<br />
汉语八百词), Lã Thúc Tương (吕叔湘,1982) đã khẳng<br />
– Đại từ nhân xưng ngôi I + chào + Đại từ nhân xưng<br />
định: “Trong tiếng Hán, khi không cần dùng đại từ nhân<br />
ngôi II.<br />
xưng thì có thể không dùng, cho dù vì thế mà kết cấu<br />
Trong ba dạng lời chào trên, dạng thứ nhất thường câu có thể không hoàn chỉnh, nhưng ta không theo chủ<br />
sử dụng cho những người có vị thế ngang hàng hoặc nghĩa hình thức.” (在汉语里,当不需要用人称代词<br />
người người có vị thế cao đối với người có vị thế thấp. 的时候就不用,即使为此而句子结构可能不完整,<br />
Dạng thứ hai và ba dùng cho mọi đối tượng. Hai dạng 我们也不追求形式主义。)<br />
này đã thể hiện được vai giao tiếp giữa người nói và<br />
Dưới đây là cuộc thoại giữa nhân vật “nữ đồng chí” và<br />
người nghe, là những lời chào trang trọng, sắc thái<br />
anh liên lạc tuổi đời 19 lại chưa từng trải qua tình yêu<br />
tôn kính của người vị thế thấp dành cho người có vị<br />
trong tác phẩm “Hoa bách hợp” của Như Chí Quyên:<br />
thế cao và sắc thái tình cảm thân mật của người có<br />
vị thế cao dành cho người có vị thế thấp cũng được<br />
(10) 你多大了?<br />
bộc lộ rõ nét, tùy theo cách lựa chọn đại từ nhân<br />
xưng của người nói. Trong đó, dạng thứ hai tương [我] 十九。<br />
đương với tiếng Hán, dạng thứ ba chỉ có trong tiếng<br />
Việt mà không có sự tương ứng tuyệt đối trong tiếng [你] 参加革命几年了?<br />
Hán, nghĩa là trong phát ngôn chào, trong tiếng Hán<br />
không xuất hiện từ ngữ biểu thị tự xưng [我(参加)] 一年(了)。……<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
8 Số 4 - 11/2016<br />
LÝ LUẬN NGÔN NGỮ v<br />
<br />
<br />
<br />
[你] 家里还有什么人? Một điểm khác biệt khá nổi bật nữa trong giao tiếp<br />
tiếng Hán hiện đại và tiếng Việt là, tiếng Việt đến nay<br />
[我家里有] 娘、爹、弟弟、妹妹,还有一个姑 vẫn còn sử dụng những từ ngữ mở đầu câu thoại như<br />
姑…… “thưa”, “kính thưa” thể hiện tính chất lịch sự, trang<br />
trọng. Trong hầu hết các cuộc giao tiếp chính thức,<br />
– Anh bao nhiêu tuổi rồi? những kính từ này đều không thể lược bỏ. Lịch sử<br />
giao tiếp tiếng Hán đã từng xuất hiện các cách biểu<br />
– (Tôi) mười chín. đạt tương tự, như 禀告 bẩm cáo, 启禀 khởi bẩm.<br />
Ngày nay, người Trung Quốc đã lược bỏ những kính<br />
– (Anh) tham gia cách mạng mấy năm rồi?<br />
từ này. Trong giao tiếp trực tiếp hay giao tiếp gián<br />
tiếp qua thư từ chỉ sử dụng từ ngữ xưng hô để mở<br />
– (Tôi tham gia) một năm (rồi).......<br />
đầu cuộc thoại. Trong thư, dòng đầu tiên truyền đạt<br />
– Gia đình (anh) còn có những ai? thông tin gửi cho ai, người ta rất chú ý lựa chọn từ<br />
ngữ xưng hô phù hợp với đối tượng nhận thư và viết<br />
– (Trong nhà tôi có) bố, mẹ, em trai, em gái, còn có một từ đầu dòng, thể hiện sự trân trọng. Vì vậy, cần căn<br />
bà cô…… cứ vào ngữ cảnh cụ thể để chuyển dịch sang tiếng<br />
Việt mới có thể đạt được sự biểu đạt tương ứng. Ví<br />
“Nữ đồng chí” là người chiến sỹ nhiều tuổi đời và tuổi dụ, lời mở đầu thư mời của vị lãnh đạo một trường<br />
quân hơn so với anh chiến sỹ thông tin trẻ tuổi sinh đại học Trung Quốc gửi lãnh đạo một trường Đại học<br />
ra và lớn lên từ nông thôn, chưa từng trải cuộc sống Việt Nam có viết: 河内大学校长先生. Hay như trong<br />
và tình yêu, rất lúng túng khi tiếp xúc với bạn khác thư của người con gửi cho bố, mở đầu bằng hai chữ<br />
giới. Tình đồng đội đã thôi thúc “nữ đồng chí” chủ 爸爸!Cách biểu đạt tương ứng trong tiếng Việt<br />
động làm quen với chàng trai trẻ. Đoạn đối thoại giữa lần lượt phải là “Kính gửi Ông hiệu trưởng Trường Đại<br />
hai người đã tỉnh lược đến mức gần như tối đa đại học Hà Nội” và “Bố kính mến!” hoặc “Thưa bố!”. Trong<br />
từ nhân xưng, người hỏi dường như đang chất vấn, xưng hô giữa hai mẹ con, khi người con cất tiếng nói:<br />
người trả lời thì thực sự miễn cưỡng. Về góc độ thể “妈,我回来了!”, ta cần căn cứ vào ngữ cảnh mới<br />
hiện tư tưởng nội dung của tác phẩm, sự khuyết vắng có thể đưa ra cách biểu đạt hoàn toàn tương ứng<br />
của đại từ nhân xưng đã góp phần làm nổi rõ tính trong tiếng Việt. Chẳng hạn, nếu người con là nàng<br />
dâu mới về nhà chồng thì cách biểu đạt tương ứng<br />
cách của từng nhân vật, nhất là anh chiến sỹ trẻ tỏ<br />
trong tiếng Việt là “Thưa mẹ! Con đã về ạ.” Còn như<br />
ra rất nhút nhát, rụt rè trong cuộc sống đời thường,<br />
khi tình cảm giữa nàng dâu và mẹ chồng đã trở nên<br />
nhưng tính cách ấy lại hoàn toàn trái ngược với hành<br />
thân thiết thì cách biểu đạt tương ứng là “Mẹ ơi con<br />
vi dũng cảm hy sinh cứu đồng đội, khiến cho nhân<br />
đã về.” Hơn ai hết, người Việt Nam học tiếng Hán cần<br />
vật để lại dấu ấn khó quên trong lòng người đọc.<br />
nắm được những điểm khác biệt này giữa hai ngôn<br />
Đó cũng là một trong những nhân tố làm nên thành<br />
ngữ mới có thể chuyển dịch hoặc lựa chọn cách biểu<br />
công của tác giả trong nghệ thuật xây dựng nhân vật.<br />
đạt phù hợp với thói quen của người bản ngữ và đạt<br />
Về phía người tham gia giao tiếp, việc lựa chọn hay<br />
được hiệu quả cao trong giao tiếp.<br />
lược bỏ đại từ nhân xưng có thể coi là một chiến lược<br />
giao tiếp, nhất là khi người nói còn mơ hồ trong việc 4. KẾT LUẬN<br />
xác định quan hệ vai giao tiếp hoặc cố ý dành khoảng<br />
trống trong xưng hô để người nghe tự cảm nhận. Từ những phân tích trên đây, có thể thấy, tỉnh lược<br />
là hiện tượng ngôn ngữ được sử dụng trong cả khẩu<br />
Ví dụ trên còn cho thấy, có khi tỉnh lược đại từ nhân ngữ và bút ngữ. Trong các cuộc thoại trực tiếp, do<br />
xưng kéo theo một số từ ngữ khác cũng bị tỉnh sự hiện diện của đôi bên tham gia giao tiếp, người<br />
lược. Ví dụ (1) [我(参加)] 一年(了)và (2) [我家 nói và người nghe sẽ có thể căn cứ vào các nhân tố<br />
里有] 娘、爹、弟弟、妹妹. Trường hợp (1) 我 bị chủ quan và khách quan của ngữ cảnh giao tiếp cụ<br />
tỉnh lược kéo theo 参加 và了cũng tỉnh lược theo. thể để xác định thành phần được tỉnh lược mà chủ<br />
Trường hợp (2) 我 bị tỉnh lược kéo theo 家里有 yếu là từ xưng hô bao gồm cả tự xưng là chủ thể của<br />
cũng tỉnh lược theo. phát ngôn và đối xưng là khách thể nhận ngôn. Do<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
Số 4 - 11/2016 9<br />
v LÝ LUẬN NGÔN NGỮ<br />
<br />
<br />
đó, tỉnh lược trong các cuộc thoại, nhất là tỉnh lược từ Tài liệu tham khảo:<br />
ngữ dùng để xưng hô là khá phổ biến. Tỉnh lược trong<br />
văn bản viết có thể áp dụng với mọi thành phần câu. 1. Diệp Quang Ban (2009), Giao tiếp diễn ngôn và cấu<br />
Tỉnh lược giúp cho nội dung trọng điểm của thông tin tạo của văn bản, NXB Giáo dục, Hà Nội.<br />
càng nổi rõ, khiến cho lời ít ý nhiều, đảm bảo tính kinh<br />
tế trong giao tiếp ngôn ngữ. Ngoài ra, việc lựa chọn 2. Nguyễn Văn Hiệp (2010), “Câu đặc biệt trong tiếng<br />
dạng tỉnh lược, nhất là tỉnh lược thành phần chủ ngữ Việt nhìn từ lí thuyết điển mẫu (prototype)”, Tạp chí<br />
và tân ngữ, thành phần tự xưng và đối xưng còn có Ngôn ngữ, số 6.<br />
giá trị như một chiến lược giao tiếp mà chính khoảng<br />
trống đã tỉnh lược ấy tạo ra không gian mở cho người 3. Bùi Mạnh Hùng (2008), Ngôn ngữ học đối chiếu, NXB<br />
nghe lí giải về thái độ của người nói. Tỉnh lược trong Khoa học Xã hội.<br />
tiếng Hán, nhất là tiếng Hán cổ đại thường gặp hơn<br />
4. 冯广艺(1999), 语境适应论,湖北教育出版社。<br />
so với tiếng Việt, thành phần được tỉnh lược giữa hai<br />
phát ngôn tương ứng trong hai ngôn ngữ không 5. 黎锦熙(1992), 新著国语文法, 商务印书馆。<br />
hoàn toàn đồng nhất. Điều đó đòi hỏi người học và sử<br />
dụng ngôn ngữ phải nắm được ý nghĩa, vai trò, điều 6. 李葆嘉、唐志超(2001), 现代汉语规范词典,<br />
kiện tỉnh lược cũng như những tương đồng và khác 吉林大学出版社。<br />
biệt của hiện tượng tỉnh lược giữa hai ngôn ngữ mới<br />
có thể đảm bảo tính chính xác trong việc vận dụng và 7. 吕叔湘(1980), 现代汉语八百词,商务印书馆。<br />
lý giải hiện tượng ngôn ngữ này, nhằm đạt hiệu quả<br />
cao trong giao tiếp và đối dịch Hán-Việt./. 8. 吕叔湘(1982), 中国文法要略,商务印书馆。<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
ELLIPSIS IN VERBAL COMMUNICATION IN CHINESE AND VIETNAMESE<br />
<br />
PHAM NGOC HAM<br />
<br />
Abstract: In verbal communication, ellipsis in many cases is used to save words, which helps<br />
speaker or writer share information with listener or reader within a few words, and improves the<br />
“economical” in language. However, using ellipsis must ensure that the information is clear, obvious<br />
and direct, especially the politeness in situation to achieve the efficiency in communication.<br />
Different languages have their own ways to use ellipsis. In some circumstances, ellipsis can be used<br />
in this language but not in other one. In this article, we analyze the roles and conditions of ellipsis<br />
in Chinese and Vietnamese to point out similiarities and differences between them, and it can be<br />
used as reference to teaching and researching Chinese in Vietnam.<br />
<br />
Keywords: condition, ellipsis, Chinese, Vietnamese, role.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
10 Số 4 - 11/2016<br />
LÝ LUẬN NGÔN NGỮ v<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
BÌNH DIỆN NGỮ DỤNG<br />
CỦA CÂU NGHI VẤN TRONG TIẾNG NGA<br />
Thiếu tá, TS. ĐOÀN THỤC ANH1<br />
1<br />
Học viện Khoa học Quân sự ✉ doanthucanhk12@gmail.com<br />
Ngày nhận: 13/11/2016; Ngày hoàn thiện: 25/11/2016; Ngày duyệt đăng: 30/11/2016<br />
Phản biện khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỮU CHINH<br />
<br />
<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Trong các công trình nghiên cứu ngôn ngữ học hiện đại, câu nghi vấn nhìn từ góc độ ngữ dụng<br />
thường được các nhà nghiên cứu quan tâm bởi chức năng ngữ dụng của chúng. Khi muốn biết<br />
thông tin, ta dùng cấu trúc hỏi, tuy nhiên, không phải mỗi câu hỏi được phát ra đều nhằm mục<br />
đích hỏi. Một câu hỏi có thể thể hiện những ý định giao tiếp khác nhau: chúng thường không chỉ<br />
thực hiện một hành động mà thực hiện hai hoặc ba hành động ngôn từ. Ý nghĩa của các hành động<br />
này không phải là ý nghĩa thuần túy được quy định trước bởi cấu trúc của hệ thống ngôn ngữ mà<br />
là ý nghĩa thứ hai – ý nghĩa xuất hiện trong quá trình giao tiếp. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ mô<br />
tả một cách hệ thống các nét đặc trưng về mặt ngữ dụng của câu nghi vấn trong tiếng Nga giúp<br />
người học giảm bớt những khó khăn trong việc nghiên cứu ngữ pháp tiếng Nga và nâng cao hiệu<br />
quả giao tiếp với người bản ngữ.<br />
Từ khóa: các ý định giao tiếp, câu nghi vấn, hành động lời nói, nét đặc trưng về mặt ngữ dụng.<br />
<br />
<br />
<br />
1. ВВЕДЕНИЕ неоднородный по формальной устроенности,<br />
семантике и коммуникативным функциям класс<br />
В современных лингвистических исследованиях предложений. С точки зрения прагмалингвистики<br />
проявляется большой интерес к языковым вопросительные предложения могут служить<br />
средствам, служащим для выражения различных для выражения разных косвенных речевых<br />
коммуникативных интенций говорящего. Язык<br />
актов. Специфика рассматриваемых конструкций<br />
является не только оружием мысли и чувства<br />
заключается в несовпадении плана выражения и<br />
народа, но и мощным инструментом воздействия.<br />
плана содержания. Не существует однозначного<br />
Следовательно, очень важно изучать не только<br />
соотношения между формой и содержанием<br />
структуру грамматической и лексической<br />
единицы и её значения в языковой системе, речевого акта, т.е. одна и та же лингвистическая<br />
но в то же время надо принимать во внимание форма может выражать различные<br />
социолингвистический и прагматический коммуникативные интенции, и, наоборот, чтобы<br />
контексты, определяющие её функционирование выразить какую-либо интенцию, существует<br />
в коммуникации. Выбор языковых единиц огромное множество лингвистических средств.<br />
является одним из центральных понятий в Итак, наша статья посвящена систематическому,<br />
прагматике. В русском языке вопросительные всестороннему описанию прагматических<br />
предложения представляют собой большой и особенностей вопросительных предложений.<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
Số 4 - 11/2016 11<br />
v LÝ LUẬN NGÔN NGỮ<br />
<br />
<br />
2. СОДЕРЖАНИЕ языкового действия. Понятие речевой интенции<br />
включает в себя и коммуникативное намерение<br />
2.1. Прагматика в интерпретации говорящего, и его информационное намерение, и<br />
вопросительных предложений пропозитивное содержание высказывания (Остин<br />
Дж. (1976), 4, с.22).<br />
В свете того, что язык представляет собой<br />
семиотическую систему, один из основателей Согласно теории речевых акто