Tiểu luận Triết học: Tư tưởng biện chứng trong triết học Trung Hoa cổ đại, ảnh hưởng của nó đến tư duy của người Việt Nam
Tiểu luận Triết học "Tư tưởng biện chứng trong triết học Trung Hoa cổ đại, ảnh hưởng của nó đến tư duy của người Việt Nam" trình bày về khái quát triết học và phép biện chứng, ảnh hưởng tư tưởng biện chứng trong triết học Trung Hoa cổ đại đến tư duy của người Việt Nam. » Xem thêm
Tóm tắt nội dung tài liệu
- BÀI THUYẾT TRÌNH TRIẾT HỌC
Đề tài:
Tư tưởng biện chứng trong triết học Trung Hoa cổ đại.
Ảnh hưởng của nó đến tư duy của người Việt Nam
Giáo viên hướng dẫn: TS. Lê Thị Hồng
Nhóm học viên thực hiện: Lê Thùy Dư ơng
Đinh T hị Sính
Bùi Minh Thắng
Phan T hị Hằng Nga
Đỗ Kim T hư
Vũ Thị Thu Hà
Mạc Như Thế
Sukhavong
- Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – C ao học 20V
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
NỘI DUNG ........................................................................................................................... 2
A - KHÁ I Q UÁ T VỀ TRIẾT HỌC VÀ PHÉP BIỆN CHỨNG........................ 2
1. Triết học ..................................................................................................................... 2
2. Phép biện chứng ....................................................................................................... 4
B- TƯ TƯỞNG BIỆN CHỨNG TRONG TRIẾT HỌC TR UNG HOA
CỔ ĐẠI.............................................................................................................................. 8
1. Điều kiện kinh tế - xã hội của Trung Ho a cổ đại ............................................. 8
2. Đặc điểm của triết học Trung Hoa cổ đ ại........................................................10
3. Tư tưởng b iện chứng trong triết học Trung Hoa cổ đại ...............................11
C- ẢNH HƯỞNG CỦA TƯ TƯỞNG BIỆN CHỨNG TRONG TRIẾT
HỌC TR UN G HOA CỔ ĐẠI ĐẾN TƯ DUY CỦA NGƯỜI V IỆT NAM ..26
1. Triết lý Âm Dương – Ngũ hành trong đời sống văn hóa Việt ....................26
2. Ả nh hưởng củ a Nho giáo đến tư duy của người Việt Nam.........................34
3. Vận dụng tư tưởng pháp g ia trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ...................................................................................................51
KẾT LUẬN.........................................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................55
1
- Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – C ao học 20V
LỜI MỞ ĐẦU
Trung Ho a cổ đại là một quốc gia rộng lớn có lịch sử lâu đời. Những biểu
hiện tôn giáo, triết học cũng như t ư tưởng biện chứng đã xuất hiện rất sớm, đặc
biệt là từ thời kỳ Xuân Thu - Chiến quốc trở đi. Nguyên nhân là do xã hội Trung
Hoa thời bấy g iờ là xã hội đánh dấu sự tan rã của chế độ chiếm h ữu nô lệ, hình
thành các quan hệ xã hộ i phong kiến hết sức phức tạp. Ch ính t rong quá trình ấy
đã sản sinh ra các tư tưởng lớn và hình thành nên các t rường phá i t riết học khá
hoàn chỉnh. Đặc điểm của các t rường phái này là lấy con người và xã hộ i làm
trung tâ m của sự nghiên cứu, có xu hướng chung là g iải quyết nh ững vấn đề
thực tiễn chính trị - đạo đức của xã hội, trong đó tiêu biểu là những hệ thống tư
tưởng có ảnh hưởng tới mãi về sau này trong lịch sử phong kiến Trung Quốc
như Nho g ia, Đạo gia, Pháp g ia, Thuyết Âm D ương – Ngũ hành.
Phép biện chứng trong triết học Trung Hoa cổ đại nó i riêng và ở các t rung
tâm triết học khác nói chung còn mang tính tự phát và ngây thơ. Các nhà triết
học cổ đại ngh iên cứu sự vận động, phát t riển của sự vật, hiện tượng trong bức
tranh chung , chỉnh thế về thế giới, song do t rình độ khoa học còn thấp kém,
phép biện chứng cổ đại mới chỉ là những quan điể m biện chứng mộc mạc, mang
tính suy luận, phỏng đoán trên cơ sở những kinh ngh iệm trực giác mà chưa
được minh ch ứng bằng các tri thức khoa học. Tuy còn nhiều hạn ch ế, những tư
tưởng b iện ch ứng trong triết học Trung Hoa ch ính là nh ững cơ sở vững chắc để
phép biện chứng phát t riển lên các h ình thức cao hơn và hoàn thiện h ơn
1
- Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – C ao học 20V
NỘI DUNG
A - KHÁI QUÁT V Ề TRIẾT HỌC VÀ PHÉP BIỆN CHỨNG
1. Triết học
1.1. Khái niệm t riết học
Triết học ra đời vào khoảng thế kỷ th ứ VIII đến th ế kỷ thứ VI t rước Công
nguyên với các thành tựu rực rõ t rong triết học Trung Quốc, Ấn Độ và Hy Lạp
cổ đạ i.
Từ kh i ra đời đến nay , trải qua nh iều g iai đoạn phát triển, các khái niệm
Triết học đ ược đưa ra rất phong phú và đa dạng
Thời kỳ cổ đại, ba trung tâm triết học lớn củ a nhân loạ i là Trung Quốc , Ấ n
Độ và Hy Lạp cổ đại đều đ ưa ra khái niệm triết học của riêng mình:
- Theo người Trung Quốc cổ đại, triết học là sự t ruy tìm bản chất của
đối tượng, là sự hiểu biết sâu sắc của con người, đi đến đạo lý củ a sự vật.
- Theo ng ười Ấn Độ cổ đại, triết học là darshana, là sự chiêm ngưỡng
dựa trên lý trí, là con đường suy ngẫm để d ẫn dắt con người đến v ới lẽ phả i.
- Theo người Hy Lạp cổ đại, triết họ c là ph ilosophia, có nghĩa là yêu
thích sự thông thái . Nhà triết học được co i là nhà thông thái, có khả năng nhận
thức được chân lý, làm sáng tỏ được bản ch ất của sự vật.
Có thể thấy rằng, ngay khi mới ra đời, dù ở Ph ương Đông hay Phương
Tây, Triết học đều được co i là đ ỉnh cao của trí tuệ, là sự nhận thức sâu sắc về
thế giới, đi sâu nắm bắt được chân lý , quy luật và bản chất của sự vật.
Thời kỳ cận đại, có quan niệm cho rằng “Triết học là khoa học của mọi
khoa học”. Ng uyên nhân sâu sa dẫn đến quan n iệm này là do tại thời đ iểm đó,
tri th ức củ a con ng ười còn ít ỏi, ch ưa có sự phân chia g iữa triết h ọc với các
môn khoa học kh ác. Thêm v ào đó , đố i t ượng nghiên cứu của Triết học thờ i
điểm đó rất phong phú và đa dạng, bao trù m lên mọ i lĩnh vực của cuộc sống. Ở
Trung Hoa, triết học gắn liền vớ i những vấn đề ch ính t rị - xã h ội; Ở Ấn Độ,
triết học gắn liền vớ i tôn g iáo; ở Hy Lạp , triết học gắn với khoa học tự nhiên
và được gọ i là triết học tự nh iên. Q uan n iệm “Triết học là kho a học của mọi
2
- Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – C ao học 20V
khoa học” thể hiện độ s âu sắc trong ph ản ánh thế giới của Triết học là cao hơn.
Song quan điểm này không chính xác vì mỗ i một môn khoa học sẽ có một vị
trí và vai t rò của riêng mình, việc quan niệm nh ư vậy sẽ không cho th ấy đúng
vai t rò và v ị trí của Triết học nh ư một môn kho a học song song với các môn
khoa học khác, từ đ ó làm giảm giá trị của Triết học với tư cách là một môn
khoa học. Mặt khác, việc quan đ iểm như v ậy còn dễ dẫ n đến nh ững quan điểm
sai lầm như chỉ cần học triết học là đủ hoặc chỉ cần học những môn kho a học
kh ác, không cần học triết học.
Thời kỳ hiện đại, vào nh ững năm 40 củ a thế ký X IX, Triết họ c Mác đã ra
đời. Triết học Mác đã đoạn tuyệt với quan niệm “Triết học là khoa học của mọi
khoa học” và đ ưa ra một khái niệm Triết học rất cụ thể và rõ ràng : “Triết học là
một hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới, về bản thân
con người và vị trí của con ng ười trong thế giới đó”. Đối tượng nghiên cứu của
Triết học đ ược xác định cụ thể là:
+ Tiếp tục g iải quyết về vấn đề mối quan hệ g iữa vật chất và ý thức trên
lập trường duy vật
+ Ngh iên cứu những quy luật chung nhất của tự nh iên , xã hộ i và tư duy, t ừ
đó định hướng cho hoạt động nhận thức, hoạt động thực tiễn của con người
nhằm cải t ạo t ự nhiên , cải tạo xã hội theo con đ ường t iến bộ.
Có thể nó i, vì là h ệ thống t ri th ức lý luận chung nhất n ên Triết học là t ri
thức “nghèo nàn” nhất và cần ph ải gắn với th ực tế cuộc sống để làm nó t rở nên
phong phú hơn . Chúng ta hoàn toàn có thể tìm thấy sự biểu h iện của Triết học
trong bất cứ lĩnh vực nào của đời sống xã hộ i. Triết học như một chiếc la bàn
định hướng cho chúng ta bước đi và các môn khoa học khác là công cụ và
phương pháp để chúng ta biết cách bước đi. Ch ính vì vậy, học Triết học ph ải
biết gắn nó với thực tế cuộc sống, đồng thời b iết kết h ợp nó với các môn khoa
học khác để đ ạt được kết quả tốt nhất .
1.2. Tí nh quy luật về sự hình thà nh và phát triển của triết học
Sự hình thành và phát triển của Triết học có t ính quy luật của nó.
3
- Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – C ao học 20V
Sự ra đờ i của Triết họ c vào thời kỳ cổ đại, khoảng th ế kỷ thứ VIII đến thế
kỷ thứ VI trước Công nguyên cần có nh ững điều kiện ban đầu, đó là:
- Phải có được lượng thông tin, tri thức v ừa đủ
- Con người phả i có khả năng phân tích, tổng hợp thông tin
- Con người phải có thời g ian suy nghĩ, sáng tạo (khi lao động t rí óc
tách ra khỏ i lao động chân tay . Đ iều này chỉ xảy ra khi xã hộ i đã chuyển từ chế
độ công xã nguyên thủy sang chế độ ch iếm hữu nô lệ)
Sự phát t riển của của Triết học qua các thời kỳ cũng phụ thuộc vào hai
điều kiện, đó là:
- Điều kiện v ề mặt nhận thức của con người
- Điều kiện v ề mặt kinh tế - xã hội
Có thể nói, sự hình thành và phát triển của Triết học qua các thời kỳ gắn
liền v ới các yếu tố:
- Điều kiện kinh tế - xã hộ i
- Cuộ c đấu tranh g iữa các giai cấp, các lực lượng xã hộ i
- Các thành tựu khoa học t ự nhiên, kho a học xã hội
- Sự thâm nh ập và đấu tranh giữa các trường phá i triết học .
- Sự th âm nh ập, tác động qua lại lẫn nhau giữa tư t ưởng t riết học v ới
chính trị, tôn giáo và nghệ thuật
2. Phép biện chứng
2.1. Phép biện chứng là gì?
Trong triết học Mác, biện chứn g và siêu hình đ ược xem xét là hai ph ương
pháp tư duy t rái ngược nhau.
- Ph ương pháp siêu hình là ph ương pháp xem xét sự tồn tại của sự vật,
hiện tượng và ph ản ánh chúng vào tư duy của con người tro ng trạng t hái biệt
lập, nằm ngoài mối liên hệ với các sự vật h iện t ượng khác, t rong t rạng thái
không vận độ ng , phát t riể n, nếu có vận động , phát triển thì cũng chỉ thay đổi
về lượng chứ không thay đổ i về chất . Theo Ph.Ă ngghen , phương pháp siêu
hình “ch ỉ nhìn thấy những sự vật riêng b iệt mà không nh ìn thấy mối quan hệ
qua lại giữa những sự vật ấy , chỉ nh ìn thấy sự tồn tại của nh ững sự vật ấy mà
4
- Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – C ao học 20V
không nhìn thấy sự ph át sinh và sự t iêu vong của những sự vật ấy, chỉ nh ìn
thấy trạng thái tĩnh của nh ững s ự vật ấy mà q uên mất sự vận động của n hững
sự vật ấy, chỉ nhìn th ấy cây mà không thấy rừng”.
- Ph ương pháp b iện ch ứng là ph ương pháp xem xét sự vật t rong t rạ ng
thái liên hệ, tác động q ua lại lẫ n nhau, ràng buộc lẫn nh au và t rong quá trình
vận độ ng, phát tri ển k hô ng ngừng. Theo Ph.Awngghen, phương pháp biện
chứng “xem xét những sự vật v à những phản ánh của chúng trong tư t ưởng,
trong mối liên hệ qu a lại lẫn nhau của chúng, t rong sự ràng buộc, sự vận động,
sự phát sinh v à s ự t iêu von g của chúng”.
Hạn chế của phương pháp siêu hình thể h iện ở chỗ ch ỉ th ấy những sự việc
cá biệt mà không thấy mối liên hệ giữa những sự vật ấy , ch ỉ thấy sự tồn tại của
sự vật mà không thấy sự ra đời và biến đi của sự vật, ch ỉ thấy trạng thái tĩnh của
sự vật mà không thấy trạng th ái động của nó. Ph ương pháp b iện chứng đã khắc
phục được những hạn chế đó . Tuy nhiên, Ăngghen cũng khẳng đ ịnh rằng thế
giới quan siêu hình là đ iều không thể tránh khỏi và sự ra đời của nó là hợp quy
luật đối với một g iai đoạn nhất định trong lịch sử phát triển của nhận thức khoa
học – giai đoạn nghiên cứu các chi tiết của bức tranh toàn cảnh về thế giới tự
nhiên . Muốn nhận thức được các ch i tiết ấy, người ta buộc phải tách chúng ra
khỏi những mối liên hệ tự nhiên, lịch sử của chúng để nghiên cứu riêng từng chi
tiết một theo đặc tính của chúng, theo nguyên nhân, kết quả riêng của chúng.
Thời kỳ này kéo dài từ cuối th ế kỷ XV đến đầu thế kỷ XVIII. Đến cuối thế kỷ
X VIII, đầu thế kỷ XIX, việc nghiên c ứu tiến từ giai đoạn sưu tập sang giai đoạn
chỉnh lý, nghiên cứu về các quá trình phát sinh, phát triển của sự vật, hiện tượng
thì phương pháp siêu hình không còn đáp ứng được yêu cầu của nhận thức khoa
học. Cuộc khủng ho ảng Vật lý học cuối thế kỷ XIX do ảnh h ưởng của quan
niệm siêu hình là một minh chứng cho hạn chế của phương pháp siêu hình.
Những kết quả nghiên c ứu của khoa học tự nhiên , nhất là vật lý học và sinh học
đã đòi hỏi và chứng tỏ rằng cần phải có một cách nhìn b iện chứng về thế giới và
kh i đó, phép siêu hình đã b ị phủ đ ịnh nhường chỗ cho ph ép biện chứng.
5
- Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – C ao học 20V
Lịch sử đấu tranh giữa hai phương pháp biện c hứng v à siêu hình luôn gắn
liền vớ i cuộc đấu t ranh giữa hai khuynh hướng triết học cơ bản là chủ nghĩa
duy vật và chủ nghĩa duy tâm. Chính cuộc đấu tranh lâu dài củ a hai ph ương
pháp này đã th úc đẩy tư duy triết học phát triển và được hoàn th iện.
2.2. Khái quát lịc h sử phát triển của phép biệ n chứng
Trong lịch sử triết học, phương pháp b iện ch ứng đã trải qua nh iều g iai
đoạn phát triển cao thấp khác nhau, từ phép biện chứng mộc mạc, ch ất phcas
thời cổ đại, đến phép b iện chứng duy tâm trong t riết họ c cổ đ iển Đức, và hoàn
chỉnh ở phép biện chứng duy vật. Chủ nghĩa Mác - Lênin luôn đánh giá cao
phép biện chứng, nhất là phép biện chứng duy vật, co i đó là một công cụ tư duy
sắc bén để đấu tranh với thuyết không thể biết, tư duy siêu hình, củng cố niềm
tin vào sức mạnh và khả năng của con người trong nhận thức và cải tạo thế giới.
a. Phép biện ch ứng mộc mạc , chất phác thời cổ đại :
Phép biện chứng cổ đ ại thể hiện rõ nét trong triết học Ấn Độ, Trung Quố c
và Hy Lạp cổ đại
Đặc trưng cơ bản chung của phép biện chứng cổ đại và tính tự phát, ngây
thơ. Các nhà triết học cổ đại nghiên cứu sự vận động, phát triển của sự vật hiện
tượng trong b ức tranh chung, ch ỉnh thể về thế g iới. Do t rình độ khoa học còn
hạn chế, phép biện chứng cổ đại mới chỉ là những quan đ iểm biện ch ứng mộc
mạc, mang tính suy luận, phỏng đoán trên cơ sở những kinh nghiệm t rực giác
mà chưa được minh chứng bằng các tri thức khoa học .
Cho dù còn nhiều hạn chế, nhưng nh ìn chung, phép biện ch ứng cổ đại đã
coi thế giới là ch ỉnh thể thống nhất; giữa các bộ phận của thế giới có mố i liên hệ
qua lại, thâ m nhập, tác động và quy đ ịnh lẫn nhau, thế g iới không ngừng vận
động, biến đổ i. Những nội dung t ư tưởng cơ bản của ph ép biện chứng cổ đại là
cơ sở đ ể phép biện chứng phát triển lên các hình thức cao hơn .
b. Phép biện chứng duy tâm trong triết học cổ điển Đức (cuối thế k ỷ XVIII,
đầu thế kỷ XIX)
Phép biện chứng này được khởi đầu t ừ Cant ơ, qua Ph ichtơ, Sêlinh và phát
triển đến đ ỉnh cao trong phép b iện chứng duy tâm của Hêghen .
6
- Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – C ao học 20V
Các nhà biện chứng cổ điển Đức, mà Hêghen là đ iển hình, đã áp dụng
phép biện chứng vào nghiên cứu các lĩnh vực khác nhau của đờ i sống xã hộ i.
Qua đó đã xây d ựng được hệ thống ph ạm t rù , quy luật chung, thống nhất, có
logic chặt chẽ của nhận thức tinh thần, và trong một ý nghĩa nào đó, là của cả
hiện thực vật chất. Mặc dù có những hạt nhân hợp lý, song phép biện chứng duy
tâm t rong t riết họ c cổ điển Đ ức vẫn còn mắc phải nh ững hạn chế nhất định.
Phép biện chứng duy tâm trong triết học cổ đ iển Đức đ ã hoàn thành cuộc cách
mạng về ph ương pháp, nhưng cuộc cách mạng đó lại ở tận trên t rời, chứ không
phải dưới trần gian, trong cuộc sống hiện thực của loài ng ười, và do vậy, phép
biện chứng đó cũng “không tránh khỏi tính chất gò ép, giả tạo , hư cấu, tóm lại là
bị xuyên tạc”.
Theo V.I. Lên in, cống h iến lớn n hất của phép biện chứng duy tâm t ron g
triết học cổ đ iển Đức, đặc b iệt là Hêghen đó là, nếu phép b iện ch ứng cổ đại
chủ yếu đ ược đú c rút từ kinh nghiệm cuộc sống hàng ngày, th ì ph ép biện
chứng duy tâm t rong triết họ c cổ điển Đức đã trở t hành một hệ thố ng lý luận
tương đối ho àn chỉnh v à t ron g một ch ừng mực nhất định, đã t rở th ành một
phương ph áp tư duy t riết họ c phổ biến. V.I.Lênin còn ch o rằng ph ép biện
chứng duy tâ m trong triết học cổ điển Đức đã tạo ra bước quá độ chuyển biến
về thế g iới qu an và lập t rường t ừ chủ nghĩa duy v ật siêu h ình sang thế g iới
quan khoa học du y vật biện chứng.
c. Phép bi ện ch ứng du y vật
Phép biện chứng duy vật là sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy
vật với phương pháp b iện chứng , giữa lý luận nhận thức với log ic biện chứng.
Sự ra đời của phép biện chứng duy vật là cuộc cách mạng trong phương pháp tư
duy triết học; là phương pháp tư duy khác về ch ất so với các phương pháp tư
duy trước đó. Mỗi luận đ iểm củ a phép b iện ch ứng duy vật là kết quả của sự
nghiên cứu rút ra từ giới tự nhiên, cũng như lịch sử xã hộ i loài ng ười. Mỗi
nguyên lý, quy lu ật, phạ m trù của phép biện chứng đều được khá i quát và luận
giải trên cơ sở khoa học. Chính vì vậy, ph ép biện chứng duy vật đã đưa phép
biện ch ứng từ tự phát đến t ự g iác và có kh ả năng đem lại cho con ng ười t ính tự
giác cao trong mọ i hoạt động.
7
- Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – C ao học 20V
B- TƯ TƯỞ NG B IỆN CHỨN G TRO NG TRIẾT HỌC TR UNG HOA
CỔ ĐẠI
1. Điều kiện kinh tế - xã hội của Trung Hoa cổ đại
Trung Hoa cổ đại là một quốc g ia rộng lớn, có lịch sử lâu đời từ cuối thiên
niên kỷ III t r. CN kéo dài tới tận thế kỷ III tr. CN v ới sự kiện Tần Thủy Hoàng
thống nhất Trung Hoa mở đầu cho thời kỳ phong kiến. Trong hơn 2000 năm lịch
sử ấy, lịch sử Trung Hoa được phân chia làm 2 thời kỳ lớn: Thời kỳ từ thế kỷ IX
tr. CN trở về trước và thời kỳ từ thế kỷ VIII tr. CN đến cuối thế kỷ III tr. CN.
1.1. Thời kỳ thứ nhất: Nhà Hạ, nhà Thương và Tây Chu
Theo các văn bản cổ, nhà Hạ ra đời vào khoảng thế kỷ XX I tr. CN, đánh
dấu sự mở dầu cho chế độ chiếm hữu nô lệ ở Trung Hoa. Khoảng n ửa đầu thế
kỷ X VII tr. CN, người đứng đầu bộ tộc Thương là Th ành Thang đã lật đổ nhà
Hạ, lập ra nhà Th ương, đóng đô ở đất Bạc( Hà Nam hiện nay ). Đến thế kỷ XVI
tr. CN, Bàn Canh rời đô về đất Ân nên nhà Th ương còn gọ i là nhà Ân. Vào
khoảng thế kỷ XI tr. CN , Chu Vũ Vương đã giết vua Trụ nhà Ân lập ra nhà Chu
( giai đoạn đầu là Tây Chu ), đ ưa chế độ nô lệ ở Trung Hoa lên đỉnh cao.
- Về mặt xã hộ i: Nhà Chu tổ chức xã hộ i theo các quy tắc chặt chẽ, ph ân
chia xã hộ i thành các đẳng cấp (quý tộc và thứ dân ). Các mối quan hệ xã hội
thời kỳ này tương đố i ổn đ ịnh , ai ở vị t rí nào cứ ở nguyên vị trí đó.
- Về mặt kinh tế: Phương thức sản xuất thời kỳ này còn được gọi là
phương thức sản xuất châu Á, dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất . Nhà
Chu thực hiện quốc hữu hóa về tư liệu sản xuất (gồm ruộng đất và sức lao động)
rất nghiêm ngặt, tất cả đều thuộc quyền quản lý của vua nhà Chu . Ruộng đất
được qu ản lý theo chế độ Tĩnh điền , chia thành 9 ph ần, 8 phần đ ược phân ch ia
cho các chủ sử dụng tùy theo thứ h ạng trong xã hộ i, 1 phần là đất công , sản
phẩm làm ra là của chung. Một thực tế diễn ra là tại phần đất công đó năng suất
lao động làm ra rất thấp, dẫn đến yêu cầu phải xóa bỏ ch ế độ tĩnh điền.
- Về những thành tựu trong khoa học và triết học: Về khoa học, người
Trung Quố c đã phát minh ra chữ viết và dựa vào sự quan sát vận hành của mặt
trăng, các v ì sao, tính chất chu kỳ của nước sông và quy lu ật sinh trưởng của
8
- Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – C ao học 20V
cây trồng và làm ra Âm lịch. Về triết học, thời kỳ này, thế giớ i quan thần thoại,
tôn giáo và chủ nghĩa duy tâm thần b í thống trị trong đờ i sống tinh thần. Những
tư tưởng t riết học đã xu ất hiện, nhưng chưa đạt tới mức là một hệ thống. Tuy
nhiên , trong g iai đoạn n ày cũng đã xuất hiện những quan n iệm có tính chất duy
vật mộc mạc, những tư tưởng vô thần t iến bộ.
1.2.Thời kỳ t hứ hai : thời kỳ Xuâ n Thu - Chiến Quốc (770 – 221 TCN)
Đây là thời kỳ chuyển biến t ừ chế độ ch iếm hữu nô lệ sang chế độ phong
kiến , còn gọi là thời Đông Chu, do Chu Bình Vương dời đô về phía Đông (Lạc
Dương, Hà Nam ngày nay).
- Về lực lượng sản xu ất: Đồ sắt phát triển khá phổ b iến , kỹ thuật canh tác
phát triển. Nền sản xuất nông nghiệp v à tiểu thủ công ngh iệp phát triển mạnh
mẽ. Sự phân công lao động và chuyên môn hoá sản xuất ngày càng cao . Sự phát
triển của lực lượng s ản xuất, của kinh t ế đã có t ác động mạnh đến h ình thức sở
hữu ruộng đất, kết cấu và đ ịa v ị kinh tế của các giai tầng trong xã hội. Nếu dưới
thời Tây Chu, đất đai thuộc sở hữu củ a nhà vua thì nay thuộc về tầng lớp địa
chủ mới lên và chế độ sở h ữu tư nhân về ruộng đất hình thành.Từ đó, sự phân
hóa sang hèn dựa trên cơ sở tài sản xuất hiện.
- Về ch ính trị: Thời Xuân Thu, mệnh lệnh của Thiên tử nhà Chu không
còn được tuân thủ, t rật tự lễ nghĩa, kỷ cương xã hội bị đảo lộn, đạo đ ức suy đồi.
Sự tranh giành địa vị xã hộ i của các thế lực cát cứ đã đẩy xã hội Trung Hoa cổ
đại vào t ình trạng ch iến tranh khốc liệt liên miên. Đây chính là điều kiện lịch sử
đòi hỏi giải thể chế độ thị tộc nhà Chu, h ình thành xã hộ i phong kiến; đò i hỏi
giải thể nhà nước củ a chế độ gia trưởng , xây dựng nhà nước phong kiến nhằm
giải phóng lực lượng sản xuất , mở đ ường cho xã hộ i ph át triển . Sự b iến chuyển
sôi động đó của thời đại đã đặt ra và làm xuất hiện những tụ đ iểm, những trung
tâm các “kẻ sĩ” luôn t ranh luận về trật tự xã hội cũ và đề ra những hình mẫu của
một xã hội tương lai. Lịch sử gọi thời kỳ này là thời kỳ “Bách gia chư tử” (trăm
nhà trăm thầy ), “Bách gia minh tranh” (t răm nhà đua t iếng). Chính trong quá
trình ấy đã sản sinh các tư tưởng lớn và hình thành nên các trường phái t riết học
khá hoàn chỉnh. Đặc điểm của các trường phái này là lấy con người và xã hội
9
- Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – C ao học 20V
làm trung tâm của sự nghiên cứu, có xu hướng chung là giải quyết những vấn đề
thực tiễn chính trị - đạo đức của xã hội. Theo Lưu Hâm (đời Tây Hán), Trung
Hoa thời kỳ n ày có ch ín trường ph ái triết học ch ính (gọi là Cửu lưu h ay Cửu
gia) là: Nho gia, Mặc g ia, Đạo gia, Âm dương g ia, Danh gia, Pháp g ia, Nông
gia, Tung hoành gia, Tạp g ia. Trừ Ph ật giáo được du nhập từ ấn Độ sau này, các
trường phái triết học đ ược hình thành vào thời kỳ n ày được bổ sung và hoàn
thiện qu a nhiều g iai đoạn lịch sử và tồn tại cho tới thờ i kỳ cận đại.
2. Đặc điểm của triế t học Trung Hoa cổ đại
Thứ nhất, triết học Trung Hoa là nền triết học nhấn mạnh tinh thần nhân
văn. Trong tư tưởng t riết học Trung Hoa cổ đại, t ư t ưởng liên quan đến con
người như triết học nhân sinh, triết học đạo đức, triết học chính trị, triết học lịch
sử phát t riển, còn triết học tự nhiên có phần mờ nhạt .
Thứ hai, triết học Trung Hoa cổ đ ại chú trọng đến lĩnh v ực ch ính trị - đ ạo
đức của xã hộ i, xem việc thực hành đạo đức như là hoạt động th ực tiễn căn bản
nhất của một đời người, đặt lên v ị trí thứ nhất của sinh hoạt xã hộ i.
Thứ ba, t riết học Trung Ho a nhấn mạnh sự hài hoà , thống nhất giữa t ự
nhiên và xã hộ i. Các nhà triết học nhấn mạnh sự hài hoà, thống nhất giữa các
mặt đối lập , co i trọng tính đồng nhất củ a các mố i liên hệ tương hỗ của các kh ái
niệm, coi v iệc điều hoà các mâu thuẫn là mục tiêu cuố i cùng để giải quyết các
vấn đề.
Thứ tư, đặc điểm nổi bật củ a phương thức tư duy của triết học Trung Ho a
cổ đại là nhận thức trực giác, coi trọng tác dụng của cái "Tâm", coi đó là gốc rễ
của nhận thức.
Thứ năm, trong lịch sử phát triển của triết học Trung Hoa ít có những cuộc
cách mạng lớn , chủ yếu là có tính cải cách, các trường phát triết học đi sau
thường kế thừa v à phát triển tư tưởng củ a các trường phá i đi t rước.
Thứ sáu, t rong lịch sử triết học Trung Hoa , t ư tưởng duy vật và t ư
tưởng duy tâm t hường đ an xen vào nhau trong quan đ iểm củ a một t rường
phái triết học.
10
- Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – C ao học 20V
3. Tư tưởng biện chứng trong triết học Trung Hoa cổ đại
3.1. Tư tưởng về thế gi ới
Khi bàn về thế giới, triết học Trung Hoa cổ đại đã có quan đ iểm độc đáo
thể hiện ở phạm trù Biến dị ch. Tư t ưởng n ày tuy còn có nh ững hạn chế nhất
định nh ưng đó là những triết lý đặ c sắc mang t ính duy vật v à biện ch ứng của
người Trung Hoa thờ i cổ đ ại. Biến d ịch theo quan niệm chung của t riết học
Trung Hoa cổ là trời đất , v ạn vật luôn luôn vận động và biến đổi. Nguyên nhân
của sự vận động và biến đổ i là do t rời đất, vạn vật vừa đồng nhất vừa mâu thuẫn
với nhau .
Tư tưởng biến d ịch này được thể h iện rất rõ ở Thuyết Âm Dương – Ngũ
hành và trong các học thuyết của Đạo gia.
a. Tư tưởng biến dịch trong Thuyết  m Dương – Ng ũ hành
Tư tưởng về Â m Dương và về Ngũ hành xuất hiện t ừ rất sớm, sang thời
Chiến quố c thì hợp lại với đại biểu lớn nhất là Trâu Diễn, thành cách giải thích
về bản nguyên, cấu tạo và tính biến dịch của thế giới. Việc sử dụng hai phạm trù
 m - Dương và Ngũ hành đánh dấu bước tiến bộ tư duy khoa học đầu tiên nhằm
thoát khỏi sự khống chế v ề tư t ưởng do các kh ái n iệm Thượng đế, Quỷ thần
truyền thống đem lại. Đó là cội nguồn của quan điểm duy vật và biện chứng
trong tư tưởng triết học của người Trung Hoa.
- Tư tưởng triết học về Âm - Dương
+ Theo thuyết Âm – Dương, bản thân vũ t rụ, cũng như vạn v ật t ron g
nó, đ ược sinh ra do sự tương tác lẫn n hau của hai lực lượng đối lập nhau là
Âm và Dương .
"Dương" nguyên nghĩa là ánh sáng mặt trời h ay những gì thuộc về ánh
sáng mặt t rời và ánh sáng; "Âm" có nghĩa là thiếu ánh sáng mặt t rời, tức là
bóng râm hay bóng tối. Về sau, Â m - Dương được coi như hai khí; hai nguyên lý
hay hai thế lực vũ trụ: biểu thị cho giống đ ực, hoạt động, hơi nóng , ánh sáng,
khôn ngoan, rắn rỏi, v.v. t ức là Dương; giống cái, thụ động , khí lạnh , bóng tố i,
ẩm ướt , mềm mỏng, v.v. tức là Â m. Chính do sự tác động qua lại giữa chúng mà
sinh ra mọi sự vật, hiện tượng trong trời đất . Trong Kinh Dịch sau này có bổ sung
11
- Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – C ao học 20V
thêm lịch trình b iến hóa của vũ trụ có khở i điểm là Thái cực. Từ Thái cực mà
sinh ra Lưỡng nghi (âm dương), rồi Tứ tượng, rồ i Bát quái. Vậy, nguồn gốc vũ
trụ là Thái cực, chứ không phải Âm Dương. Đa số học giả đời sau cho Thái cực
là thứ khí "Tiên Thiên", trong đó tiềm phục hai nguyên tố ngược nhau về tính
chất là Âm - Dương. Đây là một quan niệm tiến bộ so với quan niệm Thượng đế
làm chủ vũ trụ của các đời trước.
+ Theo Thuyết Âm – Dương, vạn vật trong vũ trụ luôn vận động và
biến đổi không ngừng tuân theo quy luật. Ch ính sự tương tác lẫn nhau giữa Âm
và Dương, các mặt đối lập , làm cho vũ trụ biến đổi không ngừng . Đây là quan
điểm th ể h iện tư tưởng b iện chứng sâu sắc.
Hai thế lực Âm - Dương không tồn tại biệt lập mà thống nhất, chế ước lẫn
nhau theo các nguyên lý sau:
Một là, âm và dương thống nhất, giao hò a lẫn nhau; trong â m có dương và
trong dương có âm. Đó cũng là sự thống nhất giữa cái động và cái tĩnh; trong
động có tĩnh, và trong tĩnh có động…; nghĩa là, t rong âm và trong dương đều có
tĩnh và có động; và chúng chỉ khác ở chỗ, bản tính của dương là hiếu động, còn
bản tính của âm là h iếu t ĩnh… Do thống nhất, giao cảm với nhau mà âm và
dương có động; mà động thì sinh ra biến; biến tới cùng th ì hóa để đ ược thông;
có thông thì mới tồn vĩnh c ữu được. Như vậy, sự thống nhất và tác động của hai
lực lượng, khuynh hướng đối lập âm và dương tạo ra sự sinh thành biến hóa của
vạn vật; nh ưng, vạn vật kh i biến tới cùng thì quay trở lại cái ban đầu .
Hai là, âm và dương tác động, chuyển hóa lẫn nhau; dương cực th ì âm
sinh, dương t iến thì âm lùi, dương th ịnh thì âm suy…; v à ng ược lại.
Nội dung nguyên lý Â m dương có thể diễn đạt bằng biểu tượng Thái cực,
vòng tròn khép kín, trong đó được ch ia thành nửa đen, n ửa trắng; trong nửa đen
có chấm trắng , và trong nửa trắng có có chấm đen. Trong biểu t ượng Thái cực
có phần trắng là d ương , phần đen là âm, chúng nó i lên â m và dương thống nhất:
trong âm có d ương và t rong dương có âm; t rong thái dương có th iếu âm, và
trong thái âm có thiếu d ương. Th iếu dương trong thái âm phát triển đến cùng thì
12
- Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – C ao học 20V
có sự chuyển hóa thành th iếu âm trong thái dương, và ngược lại... Cứ như vậy,
vạn vật thay đổ i, biến hó a không ngừng .
Học thuyết này cũng cho rằng chu t rình vận động, biến d ịch từ cái duy
nhất thành đa dạng của vạn vật t rong vũ trụ d iễn ra theo nguyên lý phân đô i cái
thống nhất nh ư:
Thái cực (th ể thống nhất) ―> Lưỡng nghi (Âm – Dương) ―> Tứ tượng
(thái âm - thiếu âm, thái dương - thiếu d ương) ―> Bát quái ―> Vạn vật.
Như vậy , Học thuyết Âm – Dương đã phản ánh quan n iệm duy vật chất
phác về tự nhiên, thể hiện tư t ưởng b iện ch ứng sơ khai của người Trung Hoa về
cội nguồn v à quá trình biến hóa xảy ra t rong tự nhiên, t rong đời sống xã hội và
con người. Tuy nhiên, học thuyết này vẫn tồn tại những hạn chế:
- Họ c thuyết  m - D ương cho rằng sự vận động của vạn vật d iễn ra theo
chu kỳ lặp lại và được đảm b ảo bởi nguyên tắc cân bằng Âm - D ương . Ở điểm
này thì học thuyết  m - Dương phủ nh ận sự phát t riển biện chứng theo h ướng
đi lên mà cho rằng sự vận động của các h iện tượng ch ỉ dừng lại khi đ ạt được
trạng thá i cân bằng Âm – Dương.
- Trong họ c thuyết Âm - Dương còn nhiều yếu tố duy tâ m thần b í nh ư
quan điểm "Th iên tôn địa ty" cho rằng trật tự sang hèn trong xã hội bắt nguồn từ
trật tự của "trời đất", họ đe m trật tự xã hộ i gán cho giới t ự nhiên, rồi lại dùng
13
- Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – C ao học 20V
hình thức b ịa đặt đó để ch ứng minh cho sự hợp lý vĩnh v iễn của chế độ đẳng
cấp xã hội.
Tóm lại, học thuyết Âm - Dương là kết quả của quá t rình khái quát ho á
những kinh nghiệm thực tiễn lâu dài của nhân dân Trung Quốc th ời cổ đại. Mặc
dù còn nh ững tính chất trực quan, chất phác ngây thơ và tồn tạ i những quan
điểm duy tâm thần bí về xã hội, nhưng học thuyết Âm - Dương đã bộc lộ rõ
khuynh hướng duy vật và tư tưởng biện chứng tự phát của mình trong quan
điểm về cơ cấu v à sự vận động, b iến hoá của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên
và xã hộ i.
- Tư tưởng triết học về Ngũ hành
+ Thuyết Ngũ h ành quan niệm rằn g bản thân vũ trụ cùng vạn v ật
được tạo th ành t ừ 5 yếu tố l uôn vậ n động (Ngũ h ành) là Kim, Mộc , Thủy,
Hỏa, Thổ. Năm yếu tố này được ph ản ánh qua những sự vật, hiện tượn g, thuộc
tính, quan hệ như:
Ngũ hành Mộc Hỏa Thổ Kim Thủy
4 Mùa xuân hạ thu đông
4 Phương đông nam chính giữa tây bắc
Thời tiết ấm nóng ẩm mát lạnh
Màu sắc xanh đỏ vàng trắng đen
Mùi vị chua đắng ngọt cay mặn
Bát quái ly-cấn càn-tốn khảm-đoài khôn-chấn
Thập Can giáp-ất bính-đinh mậu-kỷ canh-tân nhâm-quí
Thập nhị dần-mão tỵ-ngọ thìn-tuất thân-dậu hợi-tý
Chi sửu-m ùi
Ngũ tạng gan(can) tim(tâm) tỳ phổi(phế) thận
Lục phủ mật(đảm ) ruột non dạ dày(vị) ruột già (đại bàng quang
(tiểu trường) trường) (bong bóng)
Ngũ khiếu mắt lưỡi miệng mũi tai
Cơ thể gân mạch thịt da lông xương
14
- Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – C ao học 20V
Cuối Tây Chu, xu ất hiện thuyết Ngũ hành đan xen . Ngũ hành được dùng
để g iải thích sự sinh trưởng của vạn vật trong vũ t rụ. "Thổ mộc hỏa đan xen
thành ra trăm vật", "hoà hợp thì sinh ra vật, đồng nhất thì không tiếp nố i" (Quốc
ngữ - trịnh ngữ). Tức là nói những vật giống nhau thì không thể kết hợp thành
vật mới, chỉ có những vật có t ính chất khác nhau mới có thể hóa sinh thành vật
mới. Tiếp theo là thuyết Ngũ hành tương thắng, rồi xuất hiện thuyết Ngũ hành
tương sinh đã bổ khuyết chỗ chưa đầy đủ của thuyết Ngũ hành đan xen.
Tư tưởng Ngũ hành đến thờ i Chiến Quốc đã phát triển thành một thuyết
tương đối hoàn chỉnh là "Ngũ hành s inh thắng". "Sinh" có nghĩa là dựa vào nhau
mà tồn tại, thắng có nghĩa là đối lập lẫn nhau.
Như vậy, tư tưởng triết học về Ngũ hành có xu h ướng phân tích cấu trúc
của vạn vật và quy nó về những yếu tố khởi nguyên với những tính chất khác
nhau, nhưng tương tác với nhau.
+ Thuyết Ngũ hành cũng cho rằng vạn vật luôn luô n vận động và biến
đổi. Nguyên nhân của sự vận động và biến đổi này là do trời đất, vạn vật vừa
thống nhất, vừa mâu thuẫn với nhau. Năm yếu tố Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ
không tồn tại biệt lập tuyệt đố i mà trong mối liên hệ tương sinh tương khắc vớ i
nhau. Các yếu tố này tác động, chuyển hóa lẫn nhau, ràng buộc, quy định lẫn
nhau tạo ra sự biến đổi t rong vạn vật:
+ Tương sinh (sinh hóa cho nhau ): Thổ sinh K im; K im sinh Thủy; Thủy
sinh Mộc; Mộc sinh Hỏa; Hoả sinh Thổ, v.v..
+ Tương khắc (chế ước lẫn nhau): Thổ khắc Thủy; Thủy khắc Hỏa; Hỏa
khắc Kim; Kim khắc Mộc; và Mộc khắc Thổ, v.v..
15
- Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – C ao học 20V
Trên cơ sở sinh và khắc lại thêm hiện tượng chế hoá, tương thừa, tương vũ.
Tương sinh, tương kh ắc, chế hoá, tương thừa, tương vũ biểu th ị mọi sự biến hoá
phức tạp của sự vật.
Luật tương s inh : Tương s inh có nghĩa là g iúp đỡ nhau để sinh trưởng. Đem
ngũ hành liên hệ vớ i nhau thì thấy 5 hành có quan hệ xúc tiến lẫn nhau, n ương
tựa lẫn nhau. Theo luật tương sinh thì thuỷ sinh mộc, mộc sinh hoả, hoả sinh
thổ, thổ sinh kim, kim sinh thuỷ, thuỷ lại sinh mộc và cứ như vậy tiếp d iễn mãi.
Thúc đẩy sự phát triển không bao giờ ng ừng. Trong luật tương sinh của ngũ
hành còn bao hà m ý nữa là hành nào cũng có quan hệ về hai ph ương d iện : Cái
sinh ra nó và cái nó s inh ra, tức là quan hệ mẫu tử. Trong quan hệ tương sinh lại
có quan hệ tương khắc để biều hiện cái ý thăng b ằng, giữ g ìn lẫn nhau.
Luật tương khắc: Tương khắc có ngh ĩa là ức chế và thắng nhau . Trong qui
luật tương khắc thì mộc kh ắc thổ, thổ lại khắc thuỷ, thuỷ lại khắ c hoả, hoả lại
khắc kim, kim khắc mộc, và mộ c khắc thổ và cứ như vậy lại tiếp diễn mãi.
Trong t ình t rạng b ình thường, sự t ương khắc có tác dụng duy t rì sự thăng bằng,
nhưng nếu tương khắc thái quá th ì làm cho sự biến hoá trở thành kh ác th ường.
Trong tương khắc, mỗi hành cũng lại có hai quan hệ: Giữa cái thắng nó v à cái
16
- Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – C ao học 20V
nó thắng. Hiện tượng tương khắc không tồn tại đơn độc; trong tương khắc đã có
ngụ ý tương s inh, do đó vạn v ật tồn t ại và phát triển.
Luật chế hóa: Chế hoá là ch ế ức và s inh hoá phối h ợp với nhau. Trong chế
hoá bao gồ m cả hiện tượng tương sinh và tương khắc. Hai h iện tượng này gắn
liền với nhau. Lẽ tạo hoá không thể không có sinh mà cũng không thể không có
khắc. Không có s inh th ì không có đâu mà nảy nở; không có khắc th ì phát triển
quá độ sẽ có hại. Cần phải có sinh trong khắc, có khắc t rong sinh mới vận hành
liên tục, tương phản, tương thành với nhau.
Quy luật ch ế hoá ngũ hành là:
Mộc khắc thổ, thổ sinh kim, kim khắc mộc.
Hoả khắc kim, kim sinh thuỷ, thuỷ khắc hoả.
Thổ khắc thuỷ, thuỷ s inh mộc, mộc khắc thổ.
Kim khắc mộc, mộ c sinh hoả , hoả khắc kim.
Thuỷ khắc hoả, hoả sinh thổ, thổ khắc thuỷ.
Luật chế hoá là một khâu trọng yếu trong thuyết ngũ hành. Nó biểu thị sự
cân bằng tất nhiên phải thấy trong vạn vật. Nếu có hiện tượng s inh khắc thái quá
hoặc không đủ th ì sẽ xảy ra sự biến hoá kh ác thường .
Bên cạnh quan điể m về biến d ịch để giải th ích sự phát triển của vạn vật,
các nhà tư tưởng thuộc ph ái  m dương – Ngũ Hành cũng đưa ra quan điểm về
trạng thái tốt nhất cho mọi vật là “trạng thái cân bằng” tức là âm dương điều
hòa, ổn định trong các quan hệ tương s inh tương khắc. Mọi tai họa t rong vũ trụ
sở dĩ xảy ra cũng là do s ự không điều hòa được hai lực âm và dương, hoặc như
xảy ra hiện tượng tương th ừa như cây gặp quá nh iều nước cũng không tốt.
Hai học thuyết Âm Dương và Ngũ hành có mố i quan hệ hỗ trợ cho nhau,
không thể tách rời. Muốn nhìn nhận con ng ười một cách chỉnh thể, đòi hỏi phải
vận dụng kết hợp cả hai học thuyết Âm Dương và Ngũ hành. Vì học thuyết âm
dương mang tính tổng hợp có thể nói lên được tính đối lập thống nhất, tính thiên
lệch và cân bằng củ a các bộ phận trong cơ thể con người, còn học thuyết ngũ
hành nói lên mối quan hệ phức tạp, nhiều vẻ giữa các yếu tố, các bộ phận của cơ
17
- Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – C ao học 20V
thể con ng ười và giữa con người với tự nh iên. Có thể khẳng định, trên cơ bản,
âm d ương ngũ h ành là một khâu hoàn ch ỉnh, g iữa âm dương v à ngũ hành có
mối quan hệ không thể tách rời. Mặc dù quan điểm về biến dịch của vũ trụ trong
Thuyết Âm Dương – Ngũ hành vẫn còn những hạn chế như: đơn g iản hó a sự
phát triển; có biến hóa nh ưng không phát t riển, không xuất hiện cái mới; biến
hóa của vũ trụ có giớ i hạn, bị đóng khung t rong hai cực, song thuyết Âm dương
– Ngũ hành đ ã có tác dụng chống lại chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo v à mục đích
luận trong quan n iệm về tự nhiên, xã hội và con người. Ngoài ra, chúng còn góp
phần tạo nên cơ sở lý luận dẫn tới những phát minh về thiên văn, lịch pháp, y
học... t rong lịch sử Trung Hoa cổ trung đại.
b. Tư tưởng biế n dịch trong t riết học của Đạo gia
Lão Tử là nhà triết gia lớn sáng lập ra Đạo gia v ới tác phẩm nổ i tiếng là
Đạo đức kinh .
- Qua n điểm về đạo: "Đạo" là sự khái quát cao nhất củ a triết học Lão -
Trang. Ý nghĩa của nó có hai mặt: Thứ nhất Đạo là bản nguyên của vũ trụ, có
trước trời đất, không biết tên nó là gì, tạm đặt tên cho nó là "đạo". Vì "đạo" quá
huyền diệu, khó nói danh trạng nên có thể quan niệm ở hai phương diện "vô" và
"hữu". " Vô" là nguyên lý vô hình, là gốc của trời đất. "Hữu" là nguyên lý hữu
hình là mẹ của vạn vật. Công dụng của đạo là vô cùng, đạo sáng tạo ra vạn vật.
Vạn vật nhờ có đạo mà sinh ra, sự sinh sản ra vạn vật theo trình tự "đạo sinh
một, một sinh hai, hai sinh ba, ba sinh ra vạn vật". Đạo còn là chúa tể vạn vật và
đạo là phép tắc của vạn vật. Thứ hai, Đạo còn là quy luật biến hóa tự thân của
vạn vật, quy luật ấy gọi là Đức. "Đạo" sinh ra vạn vật [vì nó là nguyên lý huyền
diệu], đức bao bọc, nuôi dưỡng tới thành thục vạn vật (là nguyên lý của mỗi vật).
Mỗi vật đều có đức mà đ ức của bất kỳ sự vật nào cũng từ đạo mà ra, là một
phần của đạo, đức nuôi lớn mỗi vật tùy theo đạo. Đạo đức của Đạo gia là một
phạm trù vũ trụ quan. Kh i giải thích bản thể của vũ trụ, Lão Tử sáng tạo ra phạm
trù Hữu và Vô , t rở thành những phạm trù cơ bản của lịch sử triết học Trung Hoa.
- Quy luật bì nh quân và quy luật phản phục: Lão Tử cho rằng vũ t rụ vận
động và biến đổi theo h ai quy luật: Quy luật bình quân và quy luật phản phục.
18