Nâng cấp TK VIP tải tài liệu không giới hạn và tắt QC

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Luật học: Kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường theo pháp luật cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay

Luận án trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quy định và thực tiễn thực thi pháp luật về kiểm soát hành vi lạm dụng vi lạm dụng vị trí thống lĩnh, luận án hướng đến mục đích xây dựng các giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về kiểm soát hành vi lạm dụng vi lạm dụng vị trí thống lĩnh tại V... » Xem thêm

17-07-2020 95 6
QUẢNG CÁO

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI TRẦN THÙY LINH KIỂM SOÁT HÀNH VI LẠM DỤNG VỊ TRÍ THỐNG LĨNH THỊ TRƯỜNG THEO PHÁP LUẬT CẠNH TRANH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành đào tạo: Luật Kinh tế Mã số: 9 38 01 07 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ LUẬT HỌC HÀ NỘI – 2020
  2. Công trình này được hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI Ngươì hướng dẫn khoa học 1. PGS. TS. Bùi Nguyên Khánh 2. TS. Vũ Đặng Hải Yến Phản biện 1: ....................................................... Phản biện 2: ....................................................... Phản biện 3: ....................................................... Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp trường, họp tại Trường Đại học Luật Hà Nội, vào hồi..........ngày..........tháng..........năm........ Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc gia 2. Thư viện Trường Đại học Luật Hà Nội
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Những doanh nghiệp nắm giữ quyền lực thị trường thường có khuynh hướng khai thác quyền lực đó bằng cách tác động mạnh mẽ đến các yếu tố của thị trường (về giá cả, sản lượng, chất lượng…) để tận thu lợi ích từ khách hàng, người tiêu dùng và triệt tiêu khả năng cạnh tranh của đối thủ nhằm duy trì vị thế của mình. Sự can thiệp của Nhà nước đối với thị trường để kiểm soát hành vi lạm dụng của các doanh nghiệp có VTTLTT là cần thiết để đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng giữa các chủ thể kinh doanh, là cơ sở quan trọng cho sự vận hành năng động, hiệu quả của nền kinh thị trường. Luật cạnh tranh đầu tiên của Việt Nam ra đời năm 2004 với các quy định về kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT khá đầy đủ, cụ thể và chi tiết. Tuy nhiên, sau hơn 10 năm thực thi, các quy định này đã bộc lộ nhiều hạn chế. Để khắc phục những bất cập của luật cạnh tranh 2004, đồng thời, đáp ứng đòi hỏi về hoàn thiện các thể chế kinh tế thị trường, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu với sự tham gia sâu rộng của Việt Nam vào các sân chơi chung của khu vực và thế giới, Luật cạnh tranh 2018 đã được ban hành với nhiều sửa đổi tích cực liên quan đến kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT. Đến nay, Luật cạnh tranh 2018 đã có hiệu lực song nhiều nội dung vẫn chưa được hướng dẫn. Vì vậy, trong bối cảnh giao thời này, việc nghiên cứu, đánh giá các quy định của Luật cạnh tranh 2004 và nhận thức về nội dung của Luật cạnh tranh 2018 và tìm cách đưa nó vào cuộc sống là hết sức cần thiết. Bởi vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường theo pháp luật cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu với hy vọng rằng kết quả nghiên cứu đề tài sẽ có ý nghĩa đáng kể cho cải cách môi trường cạnh tranh ở Việt Nam.
  4. 2 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quy định và thực tiễn thực thi pháp luật về kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT, luận án hướng đến mục đích xây dựng các giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT tại Việt Nam. Nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể của luận án gồm: - Nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về pháp luật kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT; - Phân tích, đánh giá thực trạng điều chỉnh pháp luật thực tiễn thực thi pháp luật về kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT của Việt Nam. - Đề xuất những giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Hệ thống quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng về cạnh tranh; - Các quy định pháp luật về kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT của Việt Nam; Thực tiễn áp dụng pháp luật về kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT của Việt Nam. - Kinh nghiệm của EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản; Các quan điểm khoa học đã được các tác giả cá nhân và các tổ chức công bố trong các nghiên cứu về cạnh tranh nói chung và hành vi lạm dụng VTTLTT nói riêng cả trong và ngoài nước. Luận án chỉ tập trung nghiên cứu pháp luật về kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT, như vậy sẽ không bao gồm các hành vi lạm dụng quy định riêng cho doanh nghiệp độc quyền như cách phân chia của Luật Cạnh tranh Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu những
  5. 3 vấn đề lý luận, thực trạng quy định và thực tiễn thực thi pháp luật về kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT tại Việt Nam; kinh nghiệm của Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản cũng được nghiên cứu để đề xuất bài học cho Việt Nam. - Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu pháp luật về kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT trong khoảng thời gian từ năm 2004 đến thời điểm hiện tại. - Phạm vi về văn bản quy phạm pháp luật: Nghiên cứu các quy định về kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT trong Luật Cạnh tranh và các văn bản hướng dẫn thi hành, bao gồm Luật cạnh tranh 2004, Luật cạnh tranh 2018 và các văn bản hướng dẫn thi hành. 4. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu, tác giả sẽ sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học pháp lý như phương pháp phân tích – tổng hợp, phương pháp lịch sử, phương pháp thống kê...trong đó phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp phân tích – tổng hợp, phương pháp so sánh. Cụ thể: Phương pháp phân tích – tổng hợp: để phân tích, giải thích và hệ thống hóa các quy định cụ thể của các hệ thống pháp luật được nghiên cứu nhằm cung cấp một cái nhìn toàn diện, đầy đủ về các quy định liên quan đến kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT của các hệ thống pháp luật có liên quan đồng thời đưa ra đánh giá việc thực thi các quy định đó. Phương pháp so sánh được dùng để xác định những điểm giống nhau và khác nhau của các quy định trong các hệ thống pháp luật được nghiên cứu liên quan đến chống hành vi lạm dụng VTTLTT. Từ đó, luận án sẽ chỉ ra những giải pháp pháp lý phù hợp cho việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam về kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT.
  6. 4 5. Những điểm mới của luận án - Luận án đã hệ thống, bổ sung và làm sâu sắc những vấn đề lý luận về kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường. Luận án xây dựng và làm rõ nội hàm khái niệm kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường và pháp luật về kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường trường. Luận án cũng đã phân tích và làm rõ khái niệm, mục tiêu, các quan điểm tiếp cận về kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường và cấu trúc pháp luật về kiểm soát các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường theo pháp luật cạnh tranh. - Luận án đã phân tích khá đầy đủ, chi tiết và có hệ thống thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường ở Việt Nam hiện nay. Bằng phương pháp so sánh, luận án đã chỉ ra những điểm tương đồng, mức độ hội nhập giữa các quy định của Luật cạnh tranh Việt Nam với Luật mẫu về cạnh tranh của UNCTAD và một số hệ thống pháp luật điển hình về cạnh tranh như Hoa Kỳ, EU. - Luận án đã phân tích những yêu cầu hoàn thiện pháp luật về kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường nhằm vừa đảm bảo quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp vừa đảm bảo mục tiêu của pháp luật cạnh tranh. Trên cơ sở đó, Luận án đã đề xuất những giải pháp mang tính khoa học nhằm hoàn thiện pháp luật kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường ở Việt Nam trong thời gian tới. 6. Kết cấu của Luận án Ngoài Mục lục, Mở đầu, Phần tổng quan tình hình nghiên cứu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận án được kết cấu thành 3 chương như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về pháp luật kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường.
  7. 5 Chương 2: Kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường theo pháp luật cạnh tranh Việt Nam. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật cạnh tranh về kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường ở Việt Nam. PHẦN TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài 1.1. Những nghiên cứu về lý luận kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường Các nghiên cứu tập trung vào làm rõ các khái niệm thống lĩnh thị trường, quan điểm về hành vi lạm dụng VTTLTT, sự cần thiết và cơ chế kiểm soát hành vi lạm dụng vị VTTLTT. Hầu hết các nghiên cứu đều chung quan điểm thống lĩnh thị trường (dominance theo cách gọi của luật cạnh tranh EU) hay độc quyền thị trường (monopoly theo cách gọi của luật chống độc quyền Hoa Kỳ) đều để chỉ vị trí đặc quyền của doanh nghiệp nắm giữ sức mạnh kinh tế có khả năng ngăn chặn hữu hiệu cạnh tranh hiện có trên thị trường và mang lại cho nó khả năng hành động một cách độc lập với các đối thủ cạnh tranh, biểu hiện ở khả năng dẫn dắt thị trường của nó. Nhiều quan điểm nhấn mạnh cách tiếp cận thận trọng hơn về hành vi lạm dụng VTTLTT, theo đó, việc xác định hành vi lạm dụng VTTLTT cần được xem xét, đánh giá cả từ góc độ kinh tế học và góc độ khoa học pháp lý, đặc biệt là đối với thị trường công nghệ cao, thị trường mang tính năng động và sáng tạo. 1.2. Những nghiên cứu về thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường Các nghiên cứu công trình nghiên cứu của các tác giả trên thế giới chủ yếu nằm trong những nghiên cứu chung về luật cạnh
  8. 6 tranh, chính sách cạnh tranh, đặc biệt là về luật và chính sách cạnh tranh của Liên minh Châu Âu (EU), Hoa Kỳ hay nằm trong những nghiên cứu mang tính so sánh giữa luật và chính sách cạnh tranh của EU và Hoa Kỳ, vốn được coi là hai mô hình cơ bản của pháp luật cạnh tranh trên Thế Giới. Các nghiên cúu đã chỉ ra rằng pháp luật Hoa Kỳ về chống độc quyền và pháp luật của EU về chống lạm dụng VTTLTT có một số điểm chung. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa chúng lại nằm ở những điểm khá cơ bản, pháp luật EU mang tính cứng nhắc và có cơ chế can thiệp sâu hơn so với pháp luật Hoa Kỳ về chống độc quyền. Các nghiên cứu trong nước tập trung phân tích, đánh giá các quy định của luật cạnh tranh 2004 với các vấn đề như nhận diện hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền, phân tích các hành vi lạm dụng cụ thể như Hành vi định giá hủy diệt, các hành hành vi lạm dụng về giá... 1.3. Những nghiên cứu về xu hướng pháp luật và những giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường Các nghiên cứu của các tác giả trên thế giới đều đề cập đến giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT như là xu hướng thay đổi cách tiếp cận đối với hành vi lạm dụng VTTLTT là cách tiếp cận dựa trên bản chất của hành vi, phù hợp với tư duy kinh tế hiện đại về hành vi đơn phương. Trước những hạn chế, bất cập của Luật cạnh tranh 2004, các nghiên cứu trong nước cũng chỉ ra phương hướng và một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT ở Việt Nam theo đó, phải đặt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế; đặt trong mối quan hệ tổng thể với các chế định pháp luật khác. Có thể thấy các công trình nghiên cứu trong nước về hành vi lạm dụng VTTLTT theo pháp luật cạnh tranh Việt Nam đa phần mới chỉ
  9. 7 tập trung phân tích các hành vi lạm dụng cụ thể mà bỏ ngỏ mối quan tâm đối với các vấn đề mang tính nền tảng lý luận. Đặc biệt, trong bối cảnh Luật cạnh tranh 2018 mới có hiệu lực, chưa có các nghiên cứu đánh giá về Luật cạnh tranh 2018, trên cơ sở so sánh để chỉ ra sự tiến bộ, hợp lý so với Luật cạnh tranh 2004, làm tiền đề cho việc tiếp cận, hiểu và vận dựng quy định của Luật cạnh tranh 2018 về lạm dụng VTTLTT một cách toàn diện. 2. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu Một là, về mục tiêu của luật cạnh tranh nói chung và chế định lạm dụng VTTLTT nói riêng. Hai là, về khái niệm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường. Ba là, về tiêu chí xác định vị trí thống lĩnh thị trường của doanh nghiệp. Bốn là, về khái niệm hành vi lạm dụng VTTLTT. Năm là về nhận diện hành vi lạm dụng VTTLTT. Sáu là về nguyên tắc xử lý hành vi lạm dụng VTTLTT. 3. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu - Nghiên cứu và hệ thống hóa các vấn đề lý luận nền tảng của chính sách và pháp luật kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT. - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về khái niệm và nội dung pháp luật kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT. Xác định cụ thể nội hàm và hệ thống quy phạm pháp luật về kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT. - Đánh giá tính hợp lý và bất hợp lý của pháp luật hiện hành về kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT và sự cần thiết phải có những quy định điều chỉnh phù hợp nhằm vừa đảm bảo quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp vừa đảm bảo mục tiêu của pháp luật cạnh tranh. - Đưa ra hệ thống quan điểm hoàn thiện và giải pháp cụ thể
  10. 8 để hoàn thiện pháp luật kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT. 4. Cơ sở lý thuyết và câu hỏi nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý thuyết Sự hình thành của pháp luật về kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT dựa trên cơ sở lý thuyết, quan điểm về cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Quan điểm về thúc đẩy tự do cạnh tranh được bắt nguồn từ học thuyết bàn tay vô hình của nhà kinh tế học Adam Smith (1723- 1790). Quan điểm, lý thuyết về thị trường cạnh tranh cần có sự điều tiết của nhà nước được các nhà kinh tế học và luật học phát triển từ thế kỷ XIX. Nền tảng lý luận cơ bản cho sự hình thành pháp luật kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT ở Việt Nam là quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó nhấn mạnh sự cần thiết phải đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch. Đặc biệt, gần đây tại Nghị quyết số 05 – NQ/TƯ ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Hội nghị lần thứ tư, Ban chấp hành TW khóa XII, Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08 tháng 11 đều nhấn mạnh nhiệm vụ về cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế giai đoạn 2016 – 2020, đặt ra nhiệm vụ xây dựng ‘Đề án tổng thể về chính sách cạnh tranh quốc gia’. 4.2. Câu hỏi nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu Câu hỏi nghiên cứu : - Thế nào là hành vi lạm dụng VTTLTT ? Hành vi lạm dụng VTTLTT có tác động như thế nào đến cạnh tranh, sự phát triển của nền kinh tế và lợi ích của người tiêu dùng ? - Tại sao cần phải có sự kiểm soát đối với hành vi lạm dụng VTTLTT bằng pháp luật ? - Cấu trúc, nội dung cơ bản của pháp luật cạnh tranh về kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT như thế nào ?
  11. 9 - Kinh nghiệm của các nước về kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT bằng pháp luật cạnh tranh như thế nào ? - Thực trạng các quy định pháp luật về kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT tại Việt Nam hiện nay như thế nào ? - Với những tồn tại, bất cập được nêu ra, cần phải có những phương hướng và giải pháp gì để hoàn thiện pháp luật về kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT Giả thuyết nghiên cứu là : - Việc xây dựng nền tảng cơ sở lý luận và hoàn thiện cơ chế kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT có ý nghĩa quan trọng với việc xác lập, duy trì môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh tại Việt Nam. - Các quy định của pháp luật Việt Nam về kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT vẫn còn những điểm chưa thực sự phù hợp, còn tồn tại những khoảng trống pháp lý. - Việc hoàn thiện các quy định pháp luật về về kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT ở Việt Nam là một trong những yêu cầu của quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường với một chính sách cạnh tranh đảm bảo được quyền tự do cạnh tranh của doanh nghiệp vừa đảm bảo mục tiêu của luật cạnh tranh, phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của Việt Nam và thông lệ quốc tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. KẾT LUẬN PHẦN TỔNG QUAN CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT KIỂM SOÁT HÀNH VI LẠM DỤNG VỊ TRÍ THỐNG LĨNH THỊ TRƯỜNG 1.1. Kiếm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường 1.1.1.1. Khái niệm vị trí thống lĩnh thị trường
  12. 10 Theo quan điểm của ECJ, thống lĩnh thị trường là “Vị trí của doanh nghiệp mang sức mạnh kinh tế có khả năng ngăn cản cạnh tranh hiệu quả được duy trì trên thị trường liên quan bằng cách cho phép nó hành xử độc lập ở một mức độ đáng kể không phụ thuộc vào đối thủ cạnh tranh, khách hàng và cuối cùng là người tiêu dùng”. Tại chương 2, Luật mẫu về cạnh tranh của UNCTAD, vị trí thống lĩnh của quyền lực thị trường (dominant position of market power) được định nghĩa là “tình trạng mà một doanh nghiệp, tự nó hoặc cùng hành động với một số doanh nghiệp khác ở vào vị trí kiểm soát thị trường liên quan của một hoặc một nhóm hàng hóa, dịch vụ cụ thể”. Luật cạnh tranh Việt Nam lại có sự phân biệt giữa vị trí thống lĩnh thị trường và độc quyền. Theo đó, độc quyền là tình trạng thị trường hoàn toàn không có sự cạnh tranh, doanh nghiệp độc quyền không có đối thủ. Trong khi đó, ở thị trường có doanh nghiệp có VTTLTT, mặc dù doanh nghiệp có VTTLTT có sức mạnh thị trường đáng kể, có khả năng chi phối, kiểm soát thị trường nhưng vẫn tồn tại các doanh nghiệp đối thủ, vẫn có sự cạnh tranh nhất định. Có thể rút ra định nghĩa chung về VTTLTT như sau: Vị trí thống lĩnh thị trường là vị trí của doanh nghiệp hay nhóm doanh nghiệp nắm giữ sức mạnh thị trường đáng kể có khả năng gây hạn chế cạnh tranh trên thị trường liên quan và hành xử một cách độc lập với đối thủ cạnh tranh, khách hàng và người tiêu dùng. 1.1.1.2. Khái niệm lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường Hành vi lạm dụng VTTLTT là hành vi của doanh nghiệp thống lĩnh thị trường và đồng thời đáp ứng các điều kiện: - Phản ánh việc thực thi quyền lực thị trường của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh - Duy trì, củng cố quyền lực của doanh nghiệp đó, tạo ra tác hại kinh tế cho các nhà cung cấp, khách hàng hoặc đối thủ cạnh tranh của
  13. 11 doanh nghiệp thống lĩnh đó, và - Những tác hại như vậy sẽ không thể được tạo ra nếu hành vi được thực hiện bởi các doanh nghiệp không có VTTLTT. Do đó, có thể rút ra định nghĩa chung về hành vi lạm dụng VTTLTT như sau: Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường là hành vi của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường, khai thác quyền lực thị trường mà nó có để duy trì, tăng cường vị trí của doanh nghiệp trên thị trường, gây cản trở cạnh tranh, tổn hại cho các đối thủ và khách hàng của doanh nghiệp. 1.1.1.3. Đặc điểm của hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường a. Chủ thể thực hiện hành vi là doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh hoặc doanh nghiệp có vị trí độc quyền trên thị trường liên quan b. Doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh đã hoặc đang thực hiện hành vi lạm dụng gây tác động tiêu cực cho sự cạnh tranh trên thị trường c. Hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường là hành vi mang tính đơn phương của doanh nghiệp. d. Hậu quả của hành vi lạm dụng là làm biến dạng cấu trúc thị trường, cản trở hay thủ tiêu sự cạnh tranh trên một thị trường xác định. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và mục đích của kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường 1.1.2.1. Khái niệm kiẻm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường Có thể hiểu, kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường là hành vi của cơ quan nhà nước và các chủ thể có thẩm quyền thực hiện chức năng quản lý của Nhà nước, tác động đến các doanh nghiệp thông qua các biện pháp, cách thức khác nhau để theo dõi, phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi lạm dụng của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường nhằm bảo vệ, duy trì trật tự cạnh
  14. 12 tranh, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, các chủ thể kinh doanh khác và người tiêu dùng. 1.1.2.2. Đặc điểm của kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường - Kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường nhằm tạo lập, duy trì và bảo vệ môi trường cạnh tranh lành mạnh và công bằng. - Đối tượng của kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường là các doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường. - Kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường nằm trong giới hạn của quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp - Kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường dẫn đến hạn chế các đặc quyền kinh tế của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường. - Kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bị hạn chế nhất định về phạm vi do ràng buộc của nguyên tắc tự do kinh doanh. 1.1.2.3. Mục đích của kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường 1.1.3. Các công cụ kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường 1.2. Pháp luật về kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường 1.2.1. Khái niệm pháp luật về kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường Pháp luật về kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT của doanh nghiệp là tổng thể các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm phát hiện, ngăn ngừa, loại bỏ và xử lý các hành vi lạm dụng sức mạnh thị trường của các doanh nghiệp có VTTLTT gây tác động hạn chế cạnh tranh. Pháp luật về kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT là một bộ phận quan trọng của pháp luật cạnh tranh. Nguồn cơ bản của pháp luật về kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT chính là đạo luật cạnh tranh của các quốc gia.
  15. 13 1.2.2. Mục tiêu kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường của pháp luật cạnh tranh Mục tiêu của luật cạnh tranh trong việc kiểm soát các hành vi của doanh nghiệp có VTTLTT là ngăn chặn các doanh nghiệp này thực hiện các hành vi lạm dụng sức mạnh thị trường để hạn chế, loại bỏ cạnh tranh và do đó gây tổn thất cho phúc lợi xã hội, thiệt hại cho người tiêu dùng. Nói cách khác, việc áp dụng pháp luật kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT không nhằm xoá bỏ vị trí thống lĩnh của doanh nghiệp mà chỉ loại bỏ hành vi lạm dụng VTTLTT để trục lợi hoặc để bóp méo cạnh tranh, tiêu diệt đối thủ cạnh tranh. 1.2.3. Các cách tiếp cận về kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường Trong hơn một thập niên trở lại đây, các quy định cấm tuyệt đối của luật cạnh tranh các nước đối với các hành vi nhất định của doanh nghiệp bị coi là lạm dụng (nguyên tắc per se rule), tuy chậm chạp, nhưng đã dần dần được thay thế bằng các quy định dựa trên nguyên tắc được gọi là rule of reason. 1.2.4. Cấu trúc pháp luật về kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường 1.2.4.1. Nhận diện doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường a) Thị trường liên quan Xác định thị trường liên quan là xác định phạm vi các sản phẩm thay thế gần cho một sản phẩm cụ thể và phạm vi không gian địa lý trong đó người tiêu dùng sẽ dễ dàng chuyển sang các nhà cung cấp sản phẩm thay thế khác. Như vậy, khái niệm thị trường liên quan bao gồm thị trường sản phẩm liên quan và thị trường địa lý liên quan. b) Xác định sức mạnh thị trường của doanh nghiệp, nhóm doạnh nghiệp
  16. 14 Các yếu tố thường được quy định trong luật cạnh tranh các nước nhằm xác định liệu một doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh trên thị trường liên quan hay không, bao gồm các yếu tố như: - Thị phần - Số lượng và thị phần của các đối thủ cạnh tranh - Đặc thù của sản phẩm liên quan - Sức mạnh đối kháng của các chủ thể tham gia thị trường khác (chẳng hạn như sức mạnh của người mua) - Các đặc điểm của thị trường như môi trường pháp lý, tốc độ thay thế về công nghệ, sự tồn tại của các đối thủ tiềm năng - Các rào cản gia nhập và mở rộng thị trường 1.2.4.2. Xác định các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường - Các hành vi lạm dụng về giá như định giá hủy diệt (predatory price), định giá quá mức (excessive price), phân biệt giá (price discrimination) - Hành vi giới hạn sản xuất, thị trường hoặc sự phát triển kỹ thuật - Hành vi áp đặt các điều kiện khác nhau trogn các giao dịch tương tự nhau - Hành vi áp đặt điều kiện giao kết không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng. 1.2.4.3. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường Cơ quan quản lý cạnh tranh là chủ thể thực hiện quyền kiểm soát và doanh nghiệp hay nhóm doanh nghiệp có VTTLTT là chủ thể bị kiểm soát. Pháp luật của đa phần các nước đều thống nhất quan điểm tố tụng cạnh tranh là tố tụng hành chính. 1.2.4.4. Hậu quả pháp lý của việc thực hiện hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường
  17. 15 Một điểm chung của hầu hết các CQCT trên thế giới là việc xem phạt tiền như một hình thức răn đe hơn là biện pháp bồi thường. Một biện pháp ngăn cản hữu hiệu khác là tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ hành vi phạm pháp. Bên cạnh những hình thức phạt truyền thống, cũng cần lưu ý tới các cách thức khác để có thể ngăn chặn hành vi vi phạm. Ví dụ, nghĩa vụ phải công khai các hình phạt bởi vì thiệt hại gây ra cho uy tín của doanh nghiệp có thể là một hình thức ngăn chặn rất hữu hiệu. Các giám đốc doanh nghiệp có thể bị tạm dừng chức năng hoạt động trong một thời gian đưa ra. Thậm chí hình thức phạt như yêu cầu bồi thường, dịch vụ cộng đồng, lệnh không được phép rời khỏi đất nước và giám sát có thể được áp dụng. 1.3. Mô hình kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh trường theo luật cạnh tranh các nước. 1.3.1. Kinh nghiệm của EU 1.3.2. Kinh nghiệm của Hoa Kỳ 1.3.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 CHƯƠNG 2 KIỂM SOÁT HÀNH VI LẠM DỤNG VỊ TRÍ THỐNG LĨNH THỊ TRƯỜNG THEO PHÁP LUẬT CẠNH TRANH VIỆT NAM 2.1. Thực trạng pháp luật Việt Nam về kiểm soát hành vi lạm dụng trí thống lĩnh thị trường 2.1.1. Quy định về nhận diện doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường 2.1.1.1. Xác định thị trường liên quan Theo Khoản 7, Điều 3 Luật cạnh tranh 2018, thị trường liên quan là thị trường của những hàng hóa, dịch vụ có thể thay thế cho nhau về đặc tính, mục đích sử dụng và giá cả trong khu vực địa lý cụ thể có các điều kiện cạnh tranh tương tự và có sự khác biệt đáng kể
  18. 16 với các khu vực địa lý lân cận. 2.1.1.2. Các căn cứ để xác định vị trí thống lĩnh thị trường của doanh nghiệp Thị phần trên thị trường liên quan Theo Khoản 1 Điều 10 Luật cạnh tranh 2018, thị phần của doanh nghiệp trên thị trường liên quan được xác định theo một trong các phương pháp sau đây: a) Tỷ lệ phần trăm giữa doanh thu bán ra của doanh nghiệp này với tổng doanh thu bán ra của tất cả các doanh nghiệp trên thị trường liên quan theo tháng, quý, năm; b) Tỷ lệ phần trăm giữa doanh số mua vào của doanh nghiệp này với tổng doanh số mua vào của tất cả các doanh nghiệp trên thị trường liên quan theo tháng, quý, năm; c) Tỷ lệ phần trăm giữa số đơn vị hàng hóa, dịch vụ bán ra của doanh nghiệp này với tổng số đơn vị hàng hóa, dịch vụ bán ra của tất cả các doanh nghiệp trên thị trường liên quan theo tháng, quý, năm; d) Tỷ lệ phần trăm giữa số đơn vị hàng hóa, dịch vụ mua vào của doanh nghiệp này với tổng số đơn vị hàng hóa, dịch vụ mua vào của tất cả các doanh nghiệp trên thị trường liên quan theo tháng, quý, năm. Sức mạnh thị trường đáng kể Theo Điều 26, Luật cạnh tranh 2018, sức mạnh thị trường đáng kể được xác định dựa vào một số yếu tố: Tương quan thị phần giữa các doanh nghiệp trên thị trường liên quan; Sức mạnh tài chính, quy mô của doanh nghiệp; Rào cản gia nhập, mở rộng thị trường đối với doanh nghiệp khác; Khả năng nắm giữ, tiếp cận, kiểm soát thị trường phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ hoặc nguồn cung hàng hóa, dịch vụ; Lợi thế về công nghệ, hạ tầng kỹ thuật; Quyền sở hữu, nắm giữ, tiếp cận cơ sở hạ tầng; Quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng
  19. 17 quyền sở hữu trí tuệ; Khả năng chuyển sang nguồn cung hoặc cầu đối với các hàng hóa, dịch vụ liên quan khác; Các yếu tố đặc thù trong ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh. 2.1.2.2. Cách xác định vị trí thống lĩnh thị trường của doanh nghiệp Theo Điều 24 Luật cạnh tranh 2018, một doanh nghiệp được coi là có VTTLTT nếu có sức mạnh thị trường đáng kể hoặc có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan. Theo Khoản 2 Điều 24 Luật cạnh tranh 2018, nhóm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu cùng hành động gây tác động hạn chế cạnh tranh và có sức mạnh thị trường đáng kể được xác định theo quy định tại Điều 26 của Luật này hoặc có tổng thị phần thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở lên trên thị trường liên quan; b) Ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên trên thị trường liên quan; c) Bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên trên thị trường liên quan; d) Năm doanh nghiệp trở lên có tổng thị phần từ 85% trở lên trên thị trường liên quan. 2.1.2. Quy định về xác định hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường 2.1.2.1. Định nghĩa hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường Khoản 5 Điều 3 Luật cạnh tranh 2018 quy định “Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền là hành vi của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh”. 2.1.2.2. Các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường cụ thể
  20. 18 a) Bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ đối thủ cạnh tranh. b) Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng c) Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng d) Áp đặt điều kiện thương mại khác nhau trong các giao dịch tương tự dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác e) Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ, hoặc yêu cầu doanh nghiệp khác, khách hàng chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác f) Ngăn cản việc tham gia hoặc mở rộng thị trường của doanh nghiệp khác g) Hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bị cấm theo quy định của luật khác. 2.1.3. Quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường 2.1.3.1. Quy định về thẩm quyền xử lý Theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 46 Luật Cạnh tranh 2018, cơ quan cạnh tranh quốc gia của Việt Nam là Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có thẩm quyền tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cạnh tranh đồng thời thực hiện chức năng tài phán, tiến hành tố tụng cạnh tranh, xử lý

 

TOP Download

Tài liệu đề nghị cho bạn:

popupslide2=2Array ( )