Tóm tắt luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục giá trị văn hóa tinh thần truyền thống dân tộc với việc hình thành và phát triển nhân sách sinh viên Việt Nam hiện nay
Mục tiêu nghiên cứu của luận án nhằm phân tích tầm quan trọng, nội dung, thực trạng giáo dục giá trị văn hóa tinh thần truyền thống dân tộc trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên; đề xuất một số quan điểm, giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục giá trị văn hóa tinh thần... » Xem thêm
Tóm tắt nội dung tài liệu
- 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sinh viên là tầng lớp xã hội đặc thù, là nguồn nhân lực quan trọng để
bổ sung cho đội ngũ trí thức trong tương lai của mỗi đất nước. Trong thư
“Gửi Đại hội quốc tế các sinh viên xã hội chủ nghĩa”, Ăng ghen có viết:
“Các bạn hãy cố gắng làm cho thanh niên ý thức được rằng giai cấp vô sản
lao động trí óc phải được hình thành từ hàng ngũ sinh viên”.
Trong Thư gửi học sinh cả nước nhân ngày khai trường đầu tiên của
nước Việt Nam độc lập - 1946, Hồ Chủ tịch có viết: “Non sông Việt Nam
có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh
quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là
nhờ một phần lớn ở công học tập của các cháu”. Dòng thư ấy không chỉ là
lời cổ vũ, động viên, mà còn là cả một tấm lòng, một niềm tin yêu của Hồ
Chủ tịch cũng như của toàn thể dân tộc đối với thế hệ trẻ nói chung, sinh
viên nói riêng. Kế thừa và phát triển sáng tạo tư tưởng đó, Nghị quyết
Trung ương bảy, khóa X của Đảng đã khẳng định: Thanh niên là rường cột
của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước, là lực lượng xung kích
trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, một trong những nhân tố quyết định sự
thành bại của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập
quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thanh niên được đặt ở vị trí trung
tâm chiến lược bồi dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực con người.
Chăm lo, phát triển thanh niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm
cho sự ổn định và phát triển vững bền của đất nước. Gần đây, trong bài
phát biểu tại Đại hội lần thứ IX Hội Sinh viên Việt Nam (nhiệm kỳ 2013-
2018), Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Sinh Hùng khẳng định: Đảng, Nhà nước
ta luôn xác định thanh niên là rường cột quốc gia, một trong những nhân tố
quyết định tương lại, vận mệnh dân tộc. Học sinh, sinh viên những thanh
niên ưu tú có tri thức sẽ là lực lượng kế thừa và phát huy những thành quả
cách mạng của Đảng và dân tộc, tiêu biểu cho trí tuệ Việt Nam.
Đại đa số sinh viên Việt Nam có lòng yêu nước nồng nàn, sống có
hoài bão, ước mơ, hiểu biết về giá trị đạo đức, văn hóa, xã hội, có năng lực
sáng tạo, tiếp thu tri thức mới, hăng hái đi đầu trong các phong trào hành
động cách mạng của tuổi trẻ, không ngừng học tập, rèn luyện vì ngày mai
lập thân, lập nghiệp, vì tiền đồ của đất nước. Tuy nhiên vẫn còn một bộ
phận sinh viên thờ ơ về chính trị, sống thực dụng, chạy theo những trào
lưu, xu hướng lệch lạc, xa rời các giá trị văn hóa tinh thần truyền thống dân
tộc. Nhất là khi “Môi trường văn hóa bị xâm hại, lai căng, thiếu lành mạnh,
trái với thuần phong mỹ tục, các tệ nạn xã hội, tội phạm và sự xâm nhập của
các sản phẩm và dịch vụ độc hại làm suy đồi đạo đức, nhất là trong thanh,
- 2
thiếu niên, rất đáng lo ngại” thì nguy cơ xa rời cội nguồn dân tộc và các giá
trị truyền thống trong một bộ phận sinh viên lại càng lớn hơn.
Vậy làm thế nào để giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa tinh thần
truyền thống của dân tộc; ngăn chặn tình trạng thiếu lành mạnh, ngoại lai,
trái với thuần phong mỹ tục; đẩy lùi cái ác, cái xấu, cái thấp hèn làm tha
hóa con người, ảnh hưởng xấu đến việc xây dựng giá trị nhân cách con
người Việt Nam. Làm thế nào để có được những nhân cách sinh viên phát
triển một cách toàn diện, vừa có phẩm chất chính trị, đạo đức, ý thức vừa
có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát
triển ứng dụng khoa học, công nghệ, thích nghi với môi trường làm việc
đày biến động như hiện nay. Với ý nghĩa đó, tôi chọn vấn đề: “Giáo dục
giá trị văn hoá tinh thần truyền thống dân tộc với việc hình thành và phát
triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ
Triết học, hy vọng góp một phần vào việc giải quyết vấn đề lớn từ đề tài
đặt ra.
2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
2.1. Mục đích
Trên cơ sở phân tích tầm quan trọng, nội dung, thực trạng giáo dục
giá trị văn hóa tinh thần truyền thống dân tộc trong việc hình thành và phát
triển nhân cách sinh viên, luận án đề xuất một số quan điểm, giải pháp cơ
bản nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục giá trị văn hóa tinh thần truyền
thống dân tộc để hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam
hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ
- Phân tích vai trò, tầm quan trọng, nội dung, yêu cầu giáo dục giá trị
văn hóa tinh thần truyền thống dân tộc trong việc hình thành, phát triển
nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay.
- Đánh giá thực trạng giáo dục giá trị văn hóa tinh thần truyền thống
dân tộc cho sinh viên Việt Nam hiện nay nhằm hình thành, phát triển nhân
cách cho họ.
- Đề xuất quan điểm và những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu
quả giáo dục giá trị văn hóa tinh thần truyền thống dân tộc trong việc hình
thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Việc hình thành và phát triển nhân cách
sinh viên Việt Nam là vấn đề lớn, chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác
nhau. Trong khuôn khổ đề tài này, luận án chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề
giáo dục giá trị văn hóa tinh thần truyền thống dân tộc với việc hình thành
và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay.
- 3
Thời gian khảo sát chủ yếu là từ sau khi Đảng và Nhà nước ta tiến
hành công cuộc đổi mới, nhất là từ sau năm 2000 trở lại đây.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Diện khảo sát giới hạn vào SV một số
trường cao đẳng, đại học ở hai thành phố Hà Nội và Hải Phòng.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
- Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về
việc giữ gìn, khai thác và phát huy các giá trị văn hóa tinh thần truyền
thống dân tộc. Đồng thời, luận án tham khảo, sử dụng kết quả nghiên cứu
của một số công trình khoa học của các tác giả đã được công bố có liên
quan trực tiếp đến đề tài.
- Luận án căn cứ từ thực tiễn việc giáo dục giá trị văn hóa tinh thần
truyền thống dân tộc và tác động của nó tới việc hình thành và phát triển
nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; kết hợp
phương pháp lôgíc và lịch sử, phân tích và tổng hợp, phương pháp điều tra
xã hội học, cấu trúc hệ thống...
Sử dụng phương pháp phân tích các số liệu thống kê cơ bản kết hợp
với cách tiếp cận cụ thể, đa chiều, phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm và tọa
đàm nhằm thu thập những thông tin chính xác, cụ thể và trực tiếp.
Sử dụng phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp các tài liệu từ các
nguồn, bao gồm các tài liệu có liên quan của Đảng, Nhà nước, các Bộ,
Ngành trung ương và địa phương, các dự án, công trình, đề tài nghiên cứu
khoa học có liên quan.
5. Đóng góp của luận án
- Góp phần làm sáng tỏ vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc giáo
dục giá trị văn hóa tinh thần truyền thống dân tộc tới việc hình thành và
phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu
quả giáo dục giá trị văn hóa tinh thần truyền thống dân tộc với việc hình
thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo
trong giảng dạy và nghiên cứu một số chuyên đề, chương trình lý luận về
văn hóa tinh thần truyền thống dân tộc Việt Nam và ảnh hưởng của các
giá trị đó tới việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam
- 4
hiện nay. Ở một mức độ nhất định, luận án có thể dùng làm tài liệu tham
khảo trong việc giáo dục giá trị văn hóa tinh thần truyền thống dân tộc cho
sinh viên Việt Nam hiện nay.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình của tác giả đã
công bố liên quan đến đề tài, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục về
kết quả khảo sát của đề tài, luận án gồm 4 chương, 9 tiết.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Chương 1 có 2 tiết và kết luận chương
1.1. Những nghiên cứu liên quan đến giá trị văn hóa tinh thần truyền
thống dân tộc và giáo dục giá trị văn hóa tinh thần truyền thống dân tộc
1.2. Những nghiên cứu liên quan đến nhân cách, nhân cách sinh viên
và sự hình thành,phát triển nhân cách sinh viên
1.1. Những nghiên cứu liên quan đến giá trị văn hóa tinh thần
truyền thống dân tộc và giáo dục giá trị văn hóa tinh thần truyền
thống DT
NCS đã tiếp cận những công trình, tác phẩm, tác giả nghiên cứu liên
quan đến GTVH tinh thần TTDT và giáo dục GTVH tinh thần TTDT trên
một bình diện rộng nhưng có sự lựa chọn cho sát với phạm vi đề tài. Trước
hết là những quan điểm, tư tưởng của C.Mác - Ph.Ăng ghen, V.I. Lênin,
của Đảng Cộng sản Việt Nam, của Chủ tịch Hồ Chí Minh, cố thủ tướng
Phạm Văn Đồng. Những công trình nghiên cứu sâu có nội dung liên quan
đến đề tài của một số học giả nước ngoài, của GS Vũ Khiêu, GS Trần Văn
Giàu, GS,VS Hoàng Trinh, GS,TS Nguyễn Trọng Chuẩn, GS Phan Ngọc,
GS Trần Ngọc Thêm, GS,TS Đinh Xuân Dũng, GS,TS Ngô Đức
Thịnh,v.v.; các ấn phẩm của Viện Mác- Lênin và Tạp chí Cộng sản, Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Khoa học Công nghệ, Bộ Giáo dục và
Đào tạo…
Xung quanh vấn đề văn hóa, văn hóa tinh thần, giá trị văn hóa tinh
thần truyền thống dân tộc đã được đề cập đến trong những công trình, tác
phẩm, tác giả nghiên cứu từ các cách tiếp cận khác nhau. Phần lớn các
nghiên cứu có chiều hướng đi sâu về thực tiễn, áp dụng các phương pháp
nghiên cứu về khảo cổ học, tư duy lịch sử hoặc về phân tích ngôn ngữ,
phong tục tập quán. Đây là hướng đi hết sức cơ bản và là cơ sở để tìm
hiểu, xây dựng nên khoa học văn hóa truyền thống. Trong đó các tác giả
- 5
thường xây dựng ý niệm cơ bản về đối tượng nghiên cứu, chứ không phải
khái niệm đầy đủ hoặc chỉ đứng dưới góc độ ngành mà không phải là khái
niệm chuẩn - khái niệm xây dựng chặt chẽ từ cơ sở triết học biện chứng.
Những công trình này thường là những khảo cứu khoa học như Văn hóa
Việt Nam, xã hội và con người do GS Vũ Khiêu chủ biên, Nxb Khoa học
xã hội năm 2000; “Cơ sở Văn hóa Việt Nam” do GS Trần Quốc Vượng
chủ biên, Nxb Giáo dục năm 1998 hay các công trình nghiên cứu của GS
Trần Văn Giàu… Trong nhận thức của mình, NCS thấy các tác giả trong
các công trình này chủ yếu mô tả đặc điểm hoặc tính chất của văn hóa, giá
trị văn hóa tinh thần mà chưa đưa ra những kết luận có tính khái quát triết
học như một “định nghĩa”, trong khi đó vẫn đề cập đến việc hình thành
hoặc sử dụng chúng làm cơ sở lý luận để luận giải các vấn đề khác. NCS
cho rằng, đây là một trong những vấn đề đặt ra mà luận án cần kế thừa, có
hướng đi cụ thể để tiếp tục giải quyết.
1.2. Những nghiên cứu liên quan đến nhân cách, nhân cách sinh
viên và sự hình thành, phát triển nhân cách sinh viên
Qua tìm hiểu ta có thể thấy được sự hình thành các trường phái
nghiên cứu về nhân cách con người khá phong phú. Từ nghiên cứu về
những vấn đề chung của nhân cách như xác định khái niệm, cấu trúc nhân
cách cho đến điều kiện và nguồn gốc nhân cách, quá trình hình thành, phát
triển nhân cách, các hướng tiếp cận nhân cách…Trên cơ sở các hướng
nghiên cứu này đã hình thành nhiều lý thuyết về nhân cách. Hơn mười
năm gần đây đã có khá nhiều công trình và đề tài khoa học trực tiếp nghiên
cứu về SV và NCSV. Đó là thuận lợi cơ bản cho đề tài “Giáo dục GTVH
tinh thần TTDT với việc hình thành, phát triển NCSV Việt Nam hiên nay”
phát triển ý tưởng mới trong thời kỳ mới hiện nay.
Tổng quan về các công trình nghiên cứu và đề tài trên, đều có điểm
chung: Con người được sinh ra, còn NC không được sinh ra mà chỉ được
hình thành và phát triển trong quá trình hoạt động xã hội, trong mối quan
hệ nhiều chiều giữa cá nhân với gia đình và xã hội. Như vậy thanh niên nói
chung, SV nói riêng, khi xét từ lúc sinh ra đến lúc học tập, trưởng thành
luôn luôn có sự liên hệ với môi trường xung quanh và tạo nên NC mới.
Hay nói cách khác nhân cách mang tính động, nó là lượng được thay đổi
dần chất theo thời gian. Nếu sự thay đổi này chuyển hóa theo hướng tốt thì
SV sẽ ngày càng có một nhân cách tốt hơn và ngược lại. Các đề tài có cách
nhìn và góc độ khác nhau khi lấy NCSV là đối tượng nghiên cứu từ giáo
dục đạo đức, giáo dục lý luận chính trị, giáo dục các giá trị ưu tiên v.v…
Có thể thấy, cho đến nay vẫn chưa có công trình khoa học, đề tài nào
nghiên cứu một cách hệ thống và khảo sát một cách trực tiếp đầy đủ về vai
- 6
trò của giáo dục GTVH tinh thần TTDT đối với việc hình thành và phát
triển nhân cách sinh viên Việt Nam. Đây là một vấn đề quan trọng và một
hướng nghiên cứu mới cần phải được khai thác. Để góp phần vào việc tìm
hiểu vấn đề còn ít được quan tâm này, tác giả lựa chọn đề tài: “giáo dục
giá trị văn hóa tinh thần tinh thần truyền thống dân tộc với việc hình thành
và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu.
Kết luận chương 1
Trên cơ sở mục đích, nhiệm vụ của luận án, kế thừa có chọn lọc
những kết quả đã được nghiên cứu, luận án tiếp tục giải quyết một số vấn
đề sau:
Thứ nhất, tiếp tục góp phần làm sáng tỏ một số khái niệm có liên
quan trực tiếp đến đề tài luận án; chỉ ra vai trò, tầm quan trọng, nội dung
giáo dục giá trị văn hóa tinh thần truyền thống dân tộc với việc hình thành,
phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay.
Thứ hai, tìm hiểu những nhân tố tác động đến giáo dục giá trị văn
hóa tinh thần truyền thống dân tộc cho sinh viên Việt Nam hiện nay, đồng
thời đánh giá những thành tựu và hạn chế trong việc giáo dục giá trị văn
hóa tinh thần truyền thống dân tộc cho sinh viên Việt Nam hiện nay và tìm
hiểu nguyên nhân của chúng.
Thứ ba, trên cơ sở đó, xác định quan điểm và đề ra giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả giáo dục giá trị văn hóa tinh thần truyền thống dân tộc
với việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay.
Điểm nhấn của đề tài là ở chỗ, góp phần nâng cao nhận thức về vị trí,
vai trò, tầm quan trọng, tác động, ảnh hưởng của giáo dục GTVH tinh thần
TTDT đối với sự hình thành và phát triển NCSV Việt Nam hiện nay. Bước
đầu đưa ra những quan điểm định hướng, hệ thống giải pháp cơ bản nhằm
phát huy vai trò của giáo dục GTVH tinh thần TTDT với việc hình thành
và phát triển NCSV Việt Nam hiện nay.
Chương 2
GIÁO DỤC GIÁ TRỊ VĂN HÓA TINH THẦN
TRUYỀN THỐNG DÂN TỘC VỚI VIỆC HÌNH THÀNH
VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH SINH VIÊN
VIỆT NAM HIỆN NAY- MẤY VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
Chương 2 bố cục thành 3 tiết và kết luận chương:
2.1. Văn hóa tinh thần và các giá trị văn hóa tinh thần truyền thống
dân tộc
- 7
2.2. Tầm quan trọng của giáo dục giá trị văn hóa tinh thần truyền
thống dân tộc với việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên
2.3. Nội dung giáo dục giá trị văn hóa tinh thần truyền thống dân tộc
cho sinh viên
2.1. Văn hóa tinh thần, giá trị văn hóa tinh thần truyền thống dân tộc
Trên cơ sở luận giải các quan điểm về văn hóa trong lịch sử trước
Mác, của chủ nghĩa Mác – Lênin, của Chủ tịch Hồ Chí Minh, của Đảng ta,
của tổ chức văn hóa, giáo dục Liên Hiệp Quốc và của một số tác giả trong,
ngoài nước để NCS đi đến một khái quát chung về văn hóa, văn hóa tinh
thần và các các giá trị văn hóa tinh thần truyền thống dân tộc Việt Nam.
Văn hóa là một phạm trù rất rộng gồm những tri thức và kinh nghiệm
mà con người đã tích luỹ được qua quá trình cải tạo thế giới, bao gồm cả
văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần. Nói cách khác, văn hóa là tất cả
những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong lịch sử,
nó đặc trưng cho một cộng đồng xã hội và được cộng đồng đó bảo tồn,
phát triển vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích cuộc sống của mình. Một đặc
tính quan trọng của văn hóa là nó có thể thay đổi và phát triển cùng với sự
thay đổi và phát triển của nền kinh tế xã hội. Theo nghĩa hẹp, văn hoá
được hiểu chủ yếu là văn hoá tinh thần. Theo nghĩa rộng, văn hóa tinh
thần là toàn bộ những giá trị, những hoạt động tinh thần của con người.
Theo nghĩa hẹp, văn hóa tinh thần là những dấu ấn tinh thần, những giá
trị tinh thần đặc thù của một quốc gia - dân tộc nhằm phân biệt dân tộc
này với dân tộc khác.
Kế thừa những kết quả đã nghiên cứu và theo logic trên, có thể hiểu
giá trị văn hoá tinh thần là giá trị đặc trưng cho một cộng đồng xã hội,
được cộng đồng đó chấp nhận, sử dụng và gìn giữ các giá trị đó theo thời
gian nhất định. Từ đây, điều quan trọng mang tính phương pháp luận là,
khi nghiên cứu giá trị và hệ giá trị văn hoá của một dân tộc, một cộng đồng
cần phải đặt nó trong sự liên hệ, so sánh với cộng đồng khác, dân tộc khác
và rộng hơn là nhân loại. Chỉ như vậy, chúng ta mới có thể nhận diện được
những nét tương đồng, đặc biệt là tính đặc thù của hệ giá trị văn hoá của
cộng đồng mà chúng ta đang nghiên cứu.
Ở mức độ khái quát nhất chúng ta có thể hiểu: Truyền thống của một
dân tộc là những giá trị tinh thần hình thành nên qua quá trình lịch sử dân
tộc đó. Những giá trị này tồn tại trong nếp sống, nếp nghĩ của dân tộc, tồn
tại trong nếp đạo đức, quan hệ của người và người, tồn tại trong các
phong tục tập quán, trong các giá trị văn học nghệ thuật, tồn tại trong cả
những cơ sở vật chất: kiến trúc, phong cảnh, các tư liệu sản xuất và tư liệu
sinh hoạt. Và đi đến nhận thức: Giá trị văn hoá tinh thần truyền thống dân
- 8
tộc Việt Nam là những giá trị đặc trưng cho dân tộc Việt Nam, thể hiện
tính ổn định, bền vững và được gìn giữ, lưu truyền qua nhiều thế hệ.
Bước đầu có thể xác định các GTVH tinh thần TTDT Việt Nam cơ
bản là: 1.Chủ nghĩa yêu nước, tự hào dân tộc và yêu hòa bình; 2.Tinh thần
đoàn kết, ý thức cộng đồng; 3.Lòng nhân ái, bao dung, trọng nghĩa tình
đạo lý; 4.Đức tính cần cù sáng tạo, khiêm tốn, giản dị và trung thực;
5.Truyền thống hiếu học; 6.Tinh thần lạc quan, yêu đời, yêu cái đẹp.
Trong đó, giá trị đạo đức chiếm vị trí nổi bật; chủ nghĩa yêu nước là giá trị
cốt lõi, giá trị định hướng, những giá trị khác mang tính phổ biến là những
giá trị văn hóa tinh thần truyền thống quý báu của dân tộc ta.
2.2. Tầm quan trọng của giáo dục giá trị văn hóa tinh thần truyền
thống dân tộc với việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên
Trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả NCS luận
giải rõ hơn về thuật ngữ SV, vai trò, đặc điểm, nhân cách, tính quy luật
hình thành NCSV. Theo đó, nói đến SV là nói đến những chủ thể đang
phát triển, đang bộc lộ, đang định hình cái Riêng để có cá tính, bản sắc
riêng của chính mình giữa những cái Riêng khác trong cộng đồng mà họ
cùng chung sống, cùng hợp tác, chia sẻ. Ưu điểm và tính tích cực của
SV là thuộc về bản chất của những người trẻ tuổi có tri thức. Hạn chế
của họ cũng thường là hợp lẽ tự nhiên của những cá thể đang trưởng
thành. Sinh viên Việt Nam có truyền thống yêu nước, gắn bó với sự
nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc đi lên chủ nghĩa xã hội và thực
hiện công cuộc đổi mới đất nước. Phong trào của SV trong mỗi giai
đoạn, mỗi thời kỳ, chỉ khác nhau ở mục tiêu cụ thể còn truyền thống vẫn
là tinh thần tình nguyện xung kích.
Nghiên cứu các khái niệm liên quan trực tiếp đến NC như con người,
cá nhân để thấy các trạng thái, yếu tố, mối quan hệ làm nên NC con người.
Theo đó, nhân cách như là một chỉnh thể cá nhân có tính lịch sử cụ thể
tham gia vào hoạt động thực tiễn, đóng vai trò chủ thể nhận thức và cải
tạo thế giới, chủ thể của quyền hạn và nghĩa vụ, của những chuẩn mực
đạo đức, thẩm mỹ và mọi chuẩn mực xã hội khác. Cấu trúc nhân cách bao
gồm phẩm chất và năng lực, là sự thống nhất biện chứng giữa phẩm chất
và năng lực - có người còn gọi là “đức” và “tài” trong mỗi người. Từ đó
thấy được tính thống nhất, tính ổn định, tính tích cực và tính giao lưu của
NC và tính quy luật của sự hình thành nhân cách. Nhìn nhận đặc điểm của
nhân cách sinh viên phải từ tính phổ quát “con người, nhân cách và đạo
đức” cho đến cái bộ phận, xu hướng NCSV mà ta cần lưu ý. Đó là: tính
thực tế; tính năng động; tính cụ thể của lý tưởng; tính liên kết (tính nhóm);
tính cá nhân v.v.
- 9
Từ nghiên cứu trên, chỉ ra tầm quan trọng của giáo dục giá trị văn
hóa tinh thần truyền thống dân tộc với việc hình thành và phát triển nhân
cách sinh viên
SV thường xuyên chịu sự tác động của cả mặt tích cực và mặt tiêu
cực của nền kinh tế thị trường, của mở cửa, hội nhập quốc tế, v.v. Vì vậy,
giáo dục GTVH tinh thần TTDT cho SV, thiết thực góp phần hình thành,
phát triển NCSV trong hoàn cảnh mới; góp phần nuôi dưỡng tâm hồn, định
hướng giá trị sống cho SV, góp phần khơi dậy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo trong học tập của SV.
Tóm lại, để thành công trong công tác giáo dục GTVH tinh thần
TTDT, cần giúp SV nâng cao nhận thức, hiểu biết về các giá trị đó. Phát
huy vai trò xung kích, sáng tạo của SV thông qua việc đẩy mạnh các
phong trào thi đua yêu nước. Xây dựng môi trường VH học trường lành
mạnh, tạo điều kiện thuận lợi để SV vận dụng các GTVH tinh thần TTDT
vào trong quá trình học tập, rèn luyện, xây dựng và từng bước hoàn thiện
nhân cách của mình.
2.3. Nội dung giáo dục giá trị văn hóa tinh thần truyền thống dân tộc
Giáo dục chủ nghĩa yêu nước, tự hào dân tộc và yêu hòa bình: Giúp
cho SV hiểu cơ sở hình thành và phát triển của chủ nghĩa yêu nước Việt
Nam; chủ nghĩa yêu nước Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử; chủ nghĩa yêu
nước Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới, gắn liền độc lập dân tộc
với chủ nghĩa xã hội; xây dựng con người Việt Nam thấm sâu chủ nghĩa
yêu nước, tự hào về nền văn hiến lâu đời, tinh thần tự cường, tự tôn dân
tộc và yêu hòa bình. Giáo dục truyền thống nhằm giúp cho SV tự ý thức
được về điều đó mà phát huy, thống nhất ý chí và hành động, năng động,
sáng tạo trong học tập, rèn luyện để đạt kết quả cao.
Giáo dục tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng: Giúp SV nhận thức
đúng đắn khái niệm và bản chất của đoàn kết, ý thức cộng đồng. Bản thân
SV cũng bị chi phối bởi một hệ thống các lợi ích của SV trong mối quan
hệ với lợi ích cộng đồng, dân tộc. Đây chính là vấn đề của thời kinh tế thị
trường, mở cửa, chúng ta cần suy nghĩ nghiêm túc đối với công tác giáo
dục đoàn kết dân tộc, ý thức cộng đồng cho SV Việt Nam hiện nay.
Giáo dục lòng nhân ái, bao dung, trọng nghĩa tình đạo lý: Bản thân
SV cần hiểu, thấm nhuần và sống có lòng nhân ái, bao dung, trọng nghĩa
tình đạo lý. Để giáo dục những phẩm chất đó, không chỉ đơn thuần là vấn
đề lý thuyết mà còn rất cần một sự làm gương, tình thương, sự bao dung,
- 10
độ lượng đối với SV, làm cho họ tự nhận ra, tự nảy sinh và phát triển
những phẩm chất đó trong cuộc sống.
Giáo dục đức tính cần cù sáng tạo, khiêm tốn, giản dị và trung thực:
Giáo dục những phẩm chất này là rất cần thiết cho quá trình hình thành,
phát triển NCSV. Vì vậy cần có phương pháp tư duy giáo dục phù hợp với
một hiện thực khách quan về hình tượng lịch sử , thực tiễn minh chứng và
là tấm gương để SV học tập, noi theo. Đồng thời SV cần nhận thức được
mọi thứ trong thế giới tự nhiên, đầy biến hóa này đều có mặt trái của nó
phải biết sàng lọc.
Giáo dục truyền thống hiếu học: Giúp SV nhận thức được biểu hiện
trước hết của truyền thống hiếu học là tinh thần ham học hỏi, thích hiểu
biết một cách tự nguyện và bền vững. Người hiếu học là người có nhu cầu
học tập suốt đời. Nội lực chính là thực lực để con người tự trọng và tự tin
cạnh tranh một cách lành mạnh. SV cần nhận thấy được cái chân lý ngàn
đời: Muốn trở thành người tử tế phải rèn luyện và chịu khó lao động, chăm
chỉ học hành.
Giáo dục tinh thần lạc quan, yêu đời, yêu cái đẹp: Giúp SV hiểu đây
là những phẩm chất quý báu của người Việt Nam, do vậy giáo dục những
phẩm chất trên cho sinh viên là điều vô cùng cần thiết. Điều kiện để có
được các phẩm chất đó là có lòng tự tin vào cuộc sống, tính hướng thiện,
hướng về cái đẹp, cái tốt của SV. Giúp SV tự tin, hòa đồng, nỗ lực vươn
lên trong những điều kiện khó khăn về mọi mặt. Giáo dục cho SV nhận
thức và phát huy vai trò trách nhiệm của bản thân trước gia đình, nhà
trường, xã hội và tích cực hoàn thiện NC của mình.
Kết luận chương 2
Giáo dục GTVH tinh thần TTDT có tác động mạnh mẽ đến sự hình
thành những kiểu mẫu hành vi, nhân cách. Theo đó, nhân cách của SV
được hình thành và phát triển trong môi trường văn hóa xã hội một cách
gián tiếp thông qua quá trình giáo dục và tự giáo dục. Nghiên cứu nhân
cách và tính quy luật của sự hình thành và phát triển nhân cách SV có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn trong việc xác định nội dung, hình thức và
phương pháp giáo dục GTVH tinh thần TTDT cho sinh viên. Trên cơ sở
đó giúp sinh viên nhận ra chân GTVH tinh thần TTDT, ý nghĩa nhân văn
sâu sắc trong xã hội hiện đại và giúp hình thành, phát triển nên nhân cách
tốt đẹp cho sinh viên Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
- 11
Chương 3
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ VĂN HÓA TINH THẦN
TRUYỀN THỐNG DÂN TỘC VỚI VIỆC HÌNH THÀNH,
PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY
Chương 3 bố cục thành 2 tiết và kết luận chương:
3.1. Những nhân tố tác động đến giáo dục giá trị văn hóa tinh thần
truyền thống dân tộc cho sinh viên
3.2. Thực trạng giáo dục giá trị văn hóa tinh thần truyền thống dân
tộc với việc hình thành, phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay
3.1. Những nhân tố tác động đến giáo dục giá trị văn hóa tinh
thần truyền thống dân tộc cho sinh viên
Nhân tố chủ quan từ chủ thể giáo dục
Nhà trường, tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội
sinh viên và gia đình thể hiện vai trò chủ thể của mình thông qua quá trình
hoạt động giáo dục GTVH tinh thần TTDT cho SV. Quá trình này là hoạt
động phối hợp thống nhất giữa chủ thể giáo dục và đối tượng giáo dục
(sinh viên) nhằm hình thành và phát triển nhân cách SV theo những yêu
cầu của xã hội. Giáo dục GTVH tinh thần TTDT giữ một vai trò đặc biệt,
tác động mạnh mẽ đến sự hình thành những kiểu mẫu hành vi, nhân cách.
Nhân cách của SV được hình thành và phát triển trong môi trường văn hóa
xã hội một cách gián tiếp thông qua quá trình giáo dục và tự giáo dục. Vì
thế vai trò chủ thể giáo dục GTVH tinh thần TTDT đóng vai trò rất quan
trọng trong việc kiến tạo nên một môi trường văn hóa xã hội thuận lợi cho
SV hình thành, phát triển nhân cách của mình.
Đối tượng giáo dục là sinh viên - SV vừa là đối tượng giáo dục vừa
là chủ thể tiếp nhận, tác động phản hồi đến giáo dục GTVH tinh thần
TTDT. Giáo dục GTVH tinh thần TTDT có mang lại hiệu quả hay không,
điều đó phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có vai trò của chính bản thân
SV với tư cách đối tượng giáo dục. Vấn đề ở đây, giáo dục GTVH tinh
thần TTDT không thuần túy là trang bị tri thức mà còn là tác nhân nuôi
dưỡng, thẩm thấu phẩm chất tốt đẹp cho quá trình hình thành phát triển
NCSV, không phải môn học nào cũng tạo được lợi thế như vậy. Điều này
sẽ giúp cho SV có được nhận thức và động cơ học tập đúng đắn, có ý thức
vươn lên, tự hoàn thiện nhân cách của bản thân.
Những nhân tố khách quan tác động đến giáo dục
Thứ nhất, lịch sử, truyền thống dân tộc Việt Nam. Lịch sử dân tộc
Việt Nam là lịch sử chiến thắng oanh liệt giặc ngoại xâm. Con đường sống
còn và chiến thắng là phải biết phát huy sức mạnh của toàn dân tộc. Từ đó
- 12
mà truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý chí
kiên cường bất khuất đã được phát huy cao độ. Việt Nam là một quốc gia
đa dân tộc nhưng do yêu cầu chống thiên tai, chống ngoại xâm và do sự
giao lưu, hội nhập văn hoá, cả cộng đồng dân tộc Việt Nam vẫn có mẫu số
chung của một nền văn hoá thống nhất trong tính đa dạng, một ý thức
chung về vận mệnh cộng đồng. Luận giải trên là cơ sở để nhận rõ vai trò to
lớn của nhân tố lịch sử truyền thống đối với giáo dục GTVH tinh thần
TTDT cho SV Việt Nam hiện nay.
Thứ hai, môi trường kinh tế xã - hội Việt Nam. Kinh tế thị trường đã
làm sống động nền kinh tế đất nước, tác động trực tiếp đến đời sống SV.
Mặt tích cực, là tạo ra môi trường tốt để phát huy tài năng, tính sáng tạo
của mỗi SV, qua đó, năng lực toàn diện của SV được thử thách, bộc lộ và
phát triển. Mặt trái của kinh tế thị trường là tình trạng tuyệt đối hóa lợi ích
cá nhân ngày càng phát triển đã tác động không nhỏ đến đạo đức lối sống,
nhân cách của một bộ phận SV. Dù muốn hay không thì các kênh thông
tin, các môi trường tương tác và các sự kiện từ môi trường xã hội bên
ngoài cổng trường đại học vẫn thường xuyên dội vào nhà trường. Và như
vậy, dù tính chất của các tác động đó theo chiều hướng nào đi chăng nữa
thì vẫn được xem như là tác nhân kích thích giúp SV “gạn đục khơi trong”
về nội dung tiếp nhận; hình thành thái độ và bản lĩnh vững vàng trước
cuộc sống. Từ cách tiếp cận như trên, cần coi môi trường giáo dục đại học
như là lăng kính khúc xạ và thẩm thấu các tác động từ môi trường văn hóa
xã hội đối với SV.
Thứ ba, hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa. Đã có tác động tích cực
đối với SV, cùng với ý thức đề cao tính cá nhân là việc soi chiếu các giá trị
đạo đức nhân cách dưới góc độ cá nhân, phẩm chất cá nhân. Với sự hỗ trợ
của các phương tiện truyền thông hiện đại và việc mở rộng, đa dạng hóa
giao lưu quốc tế, SV ngày nay đã hòa kịp vào dòng chảy mới trong quá
trình hội nhập. Tuy nhiên, quá trình toàn cầu hoá cũng tác động tiêu cực
đến đạo đức, nhân cách con người nói chung, SV nói riêng. Bởi “Sinh viên
là một tầng lớp xã hội “đặc thù”, năng động, sáng tạo trong học tập, có ý
chí vươn lên, thích tìm tòi cái mới và dễ thích nghi với cái mới v.v. nhưng
do kinh nghiệm bản thân và vốn sống còn hạn chế, sự trải nghiệm chưa
nhiều nên sinh viên cũng dễ bị ảnh hưởng từ mặt tiêu cực của kinh tế thị
trường, từ những phức tạp của xu thế toàn cầu hoá”.
Tất cả đó chỉ cho chúng ta thấy rằng, công tác giáo dục GTVH tinh
thần TTDT cho SV Việt Nam hiện nay đang có những thuận lợi cơ bản
song cũng không ít khó khăn, thách thức. Bên cạnh mặt tích cực thì sự
“xâm lăng” văn hóa; tình trạng thiếu lành mạnh, ngoại lai trái với thuần
- 13
phong mỹ tục của môi trường văn hóa; tình trạng nhập khẩu, quảng bá hay
tiếp thu dễ dãi thiếu chọn lọc sản phẩm văn hóa nước ngoài v.v. đã và đang
tác động xấu, là một trong những lực cản đối với công tác giáo dục GTVH
tinh thần TTDT cho SV Việt Nam hiện nay.
3.2. Thực trạng giáo dục giá trị văn hóa tinh thần truyền thống
dân tộc với việc hình thành, phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam
hiện nay
Thứ nhất, kết quả giáo dục giá trị văn hóa tinh thần truyền thống dân
tộc tác động, ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách sinh
viên Việt Nam trong những năm qua
Một là, những kết quả đạt được từ chủ thể giáo dục.
- Giáo dục giá trị văn hóa tinh thần truyền thống dân tộc cho sinh
viên gắn kết với chương trình, kế hoạch đào tạo của nhà trường. Hầu hết
các trường, Đảng uỷ có nghị quyết, Ban giám hiệu có sự chỉ đạo công tác
thanh niên SV, công tác giáo dục chính trị tư tưởng và giáo dục truyền
thống dân tộc. Việc tổ chức “Tuần sinh hoạt công dân - sinh viên” đầu
khoá, cuối khoá và đầu năm học luôn được coi trọng. Tuy “GTVH tinh
thần TTDT” không phải là một môn học nhưng vẫn là nội dung rất quan
trọng được tích hợp qua các môn học khác và qua vai trò “nhân cách văn
hóa” của những người thầy đã giúp SV có cách nhìn toàn diện về thực tiễn,
lịch sử truyền thống và con người Việt Nam hơn, qua lăng kính tri thức
toàn diện trở lên sâu sắc hơn. Cũng có thể xem điểm chuyên cần qua các
môn học là “thước đo” theo một chuẩn giá trị truyền thống trong rèn luyện
nhân cách của SV.
- Giáo dục giá trị văn hóa tinh thần truyền thống dân tộc cho sinh
viên thông qua hình thức tổ chức các chương trình - sự kiện. Tổ chức các
đợt sinh hoạt chính trị, các cuộc giao lưu, gặp gỡ nhân chứng lịch sử, nói
chuyện truyền thống, tổ chức cho SV về nguồn v.v. tất cả đã góp phần
khơi dậy tình yêu quê hương, đất nước, tự hào dân tộc, yêu chuộng hòa
bình, tinh thần và ý thức trách nhiệm của SV Việt Nam ngày nay trước vận
mệnh của dân tộc và tương lai phát triển của đất nước.
- Giáo dục các giá trị văn hóa tinh thần truyền thống dân tộc cho
sinh viên thông qua các phong trào chính trị xã hội
+ Phong trào“Sinh viên tình nguyện”. Hàng năm, tất cả các trường
đại học, cao đẳng trong cả nước đều tổ chức các hoạt động tình nguyện thu
hút sự tham gia của hàng triệu lượt SV. Đó là các hoạt động chung sức
cùng cộng đồng, tình nguyện, xung kích tham gia phát triển kinh tế - xã
hội, giúp đỡ người nghèo, cải thiện dân sinh, tiếp sức mùa thi, hiến máu
nhân đạo, đền ơn đáp nghĩa, tri ân người có công với nước, hoạt động từ
- 14
thiện v.v. Đây là một quá trình tự giáo dục truyền thống rất hiệu quả, góp
phần giúp SV rèn luyện trưởng thành.
+ Cuộc vận động “Sinh viên 5 tốt”, là một trong những phong trào có ý
nghĩa sâu sắc đối với xã hội và sinh viên. Đặc biệt “Sinh viên 5 tốt” còn là
tiêu chí để mỗi sinh viên biết phấn đấu, rèn luyện, hoàn thiện nhân cách của
bản thân. Như vậy, các giá trị truyền thống đã được khơi dậy, phát huy mạnh
mẽ trong mỗi con người SV, góp phần tạo nên giá trị mới là sự kết hợp giữa
những giá trị truyền thống và giá trị thời đại trong NCSV.
+ Phong trào “Khuyến học, khuyến tài”. Phong trào “Khuyến học,
khuyến tài” gắn với gia đình, dòng họ, từng địa phương mang tính xã hội
rộng khắp đã có những tác động, ảnh hưởng tích cực đến giáo dục cao
đẳng, đại học nói chung, đến việc học tập, rèn luyện của từng SV nói
riêng. Trên thực tế, hầu hết SV đều ý thức được truyền thống hiếu học của
dân tộc cần phát huy; ý thức về tổ ấm gia đình và trách nhiệm xây dựng
cho gia đình mình thực sự là một gia đình hạnh phúc bằng sự cố gắng học
tập, rèn luyện để trở thành người tốt.
Hai là, những kết quả đạt được từ phía sinh viên
- Nhận thức của sinh viên về nhân cách, về vai trò ảnh hưởng của
giáo dục giá trị văn hóa tinh thần truyền thống dân tộc đối với nhân cách.
Hầu hết SV có cách nhìn tích cực về vai trò tác động, ảnh hưởng của giáo
dục GTVH tinh thần TTDT đối với NCSV nhưng cho rằng chưa được
quan tâm đúng mức.
- Sinh viên biết trân trọng và phát huy các giá trị văn hóa tinh thần
truyền thống dân tộc qua thái độ, hành vi ứng xử đối với đất nước. Đại đa
số SV Việt Nam hiện nay luôn quan tâm đến tình hình đất nước, dân tộc.
Sự quan tâm đó thể hiện ở mong muốn được yêu nước một cách duy lý
hơn, không chỉ đơn thuần là cảm tình yêu nước mà là yêu nước với thái độ
của người làm chủ đất nước, với tư cách của công dân hiện đại, tức là phải
có đủ thông tin và năng lực để đánh giá tình hình đất nước, để thể hiện vai
trò chủ nhân đất nước với trách nhiệm đầy đủ. Đây chính là một nét mới
đặt ra đối với công tác giáo dục GTVH tinh thần TTDT và bồi dưỡng nhân
cách cho SV Việt Nam hiện nay.
- Sinh viên biết giữ gìn, phát huy các giá trị văn hóa tinh thần truyền
thống dân tộc thể hiện qua rèn luyện về phẩm chất đạo đức, lối sống. Đa
số SV có phẩm chất đạo đức tốt thể hiện ở lý tưởng, niềm tin vào Đảng,
vào con đường đi lên chủ nghĩa xã hội; thể hiện ở động cơ học tập, rèn
luyện vươn lên. Những giá trị đạo đức truyền thống, cốt lõi trong NC vẫn
được đa số SV coi trọng, xây dựng và phát huy. Cách xác định về xu
hướng lối sống tích cực, chấp nhận cạnh tranh, tinh thần vượt khó, vươn
- 15
lên là những xu hướng mới trong sự phát triển nhân cách của SV, phản ánh
khá trung thực bức tranh chung về thực trạng NCSV Việt Nam hiện nay.
- Sinh viên biết kế thừa,phát huy các GTVH tinh thần TTDT qua rèn
luyện phẩm chất ý chí, tính kỷ luật, tính phê phán trong hoạt động nhận
thức và các hành vi trong học tập. Đa số SV biết kế thừa, phát huy các
GTVH tinh thần TTDT thông qua rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống,
tự giác, tích cực học tập, kỷ luật học tập nghiêm minh, chấp hành tốt nội
quy, quy chế của nhà trường. Trong cách nhìn nhận của SV hiện nay có xu
hướng đề cao tính tự lập, tự chủ, dựa vào năng lực của bản thân. Tư tưởng
bình quân chủ nghĩa trong ý thức học tập của SV đã được khắc phục nhiều.
Tỷ lệ SV có thái độ học tập tích cực, có học lực khá giỏi có chiều hướng
tăng. Tuy nhiên, so với yêu cầu đặt ra vẫn còn khiêm tốn.
- Sinh viên thể hiện tính tích cực hội nhập, tiếp thu tinh hoa văn hoá
nhân loại trên nền giá trị văn hóa tinh thần truyền thống dân tộc. Không
thể nói SV thụ động hội nhập và càng không thể nhận xét SV dễ bị hòa
tan, đa số SV Việt Nam đang rất chủ động, đúng hướng và thể hiện tính
tích cực hội nhập, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để phát triển, tạo nên
lớp SV những năm đầu thế kỷ XXI truyền thống và hiện đại trên hệ quy
chiếu GTVH tinh thần TTDT Việt Nam.
Thứ hai, những mặt hạn chế của giáo dục giá trị văn hóa tinh thần
truyền thống dân tộc tác động, ảnh hưởng đến nhân cách sinh viên
- Những hạn chế từ chủ trương, chính sách. Có thể coi đây là những
hạn chế từ tầm nhìn, định hướng, chỉ đạo, tổ chức thực hiện ở cả tầm vĩ mô
và vi mô chưa đáp ứng kỳ vọng của xã hội về đổi mới giáo dục đại học nói
chung, giáo dục GTVH tinh thần TTDT nói riêng cho SV Việt Nam trong
những năm qua.
- Những hạn chế từ phía nhà trường.
+ Những hạn chế từ công tác quản trị đại học không những tác động
không tốt đến công tác giáo dục GTVH tinh thần TTDT cho sinh viên, mà
vai trò chủ thể của nhà trường và kết quả giáo dục GTVH tinh thần TTDT
với việc hình thành, phát triển NCSV bị hạn chế rất nhiều.
+ Những hạn chế từ giảng viên, theo Nghị quyết 29-NQ/TW (Trung
ương 8 khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đề cập
đến vấn đề giảng viên “Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục còn
nhiều bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo
kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi
phạm đạo đức nghề nghiệp”.
+ Những hạn chế từ xây dựng môi trường văn hóa học đường. Các
hoạt động giáo dục truyền thống, giáo dục NCSV ở các trường cao đẳng,
- 16
đại học hiện nay nhìn chung còn đơn điệu, thiếu chiều sâu, một phần cũng
bởi còn thiếu một môi trường văn hóa học đường lành mạnh. Bao gồm cả
môi trường thiên nhiên xanh, sạch, đẹp; văn hóa công vụ và ứng xử, văn
hóa dạy và học, ý thức của sinh viên với văn hóa học đường, vai trò của
thầy cô giáo với văn hóa học đường…
+ Những hạn chế từ mối quan hệ nhà trường, gia đình và xã hội. Qua
khảo sát, nhiều ý kiến thầy cô và SV một số trường đại học cho rằng đây là
mối quan hệ lỏng lẻo. Nhà trường chỉ quản lý SV những giờ trên lớp, thời
gian còn lại tự do. Hiện tượng “đi nói dối cha, về nói dối chú” có ở không
ít SV khi là cầu nối nhà trường và gia đình. Thậm chí có những SV bỏ học
nhiều tháng mà gia đình vẫn không biết. SV phạm tội ngoài xã hội nhà
trường cũng chẳng hay…
- Những mặt hạn chế từ phía sinh viên.
Một bộ phận sinh viên chưa xác định đúng mục tiêu, động cơ học
tập, thiếu ý chí vươn lên, lệch lạc về lối sống, mắc phải tệ nạn xã hội, dễ bị
lôi kéo vào những mục đích xấu, thậm chí vi phạm pháp luật. Quá trình
học tập không chỉ là quá trình hình thành tri thức khoa học mà đồng thời
còn là quá trình rèn luyện, bồi dưỡng những NC tốt đẹp trong mỗi con
người SV. Đó là vấn đề “cần” nhưng chưa “đủ” trong một bộ phận không
nhỏ sinh viên ngày nay.
Thứ ba, nguyên nhân của kết quả đạt được và những hạn chế
- Nguyên nhân của kết quả đạt được
Những giá trị văn hóa tinh thần đã trở thành những giá trị truyền
thống quý báu của dân tộc ta có tác động ảnh hưởng trực tiếp đến NCSV
Việt Nam. Nhận thức và trách nhiệm về giáo dục GTVH tinh thần TTDT
cho thế hệ trẻ nói chung và SVnói riêng trong Đảng, xã hội và các trường
cao đẳng, đại học đã có sự chuyển biến nhất định. Đại đa số SV đã có
những hiểu biết cơ bản về vai trò của giáo dục GTVH tinh thần TTDT đối
với sự hình thành và phát triển NCSV.
- Nguyên nhân của những hạn chế
+ Từ vai trò chủ thể giáo dục: Tuy nhận thức đã có chuyển biến, việc
hiện thực hóa nó trong thời kỳ phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế hiện nay thì vẫn chưa thật đầy đủ. Công
tác chỉ đạo, tiến hành giáo dục GTVH tinh thần TTDT của các trường cao
đẳng, đại học còn nhiều hạn chế, bất cập. Các hoạt động có tính chất tuyên
truyền, giáo dục truyền thống của tổ chức Đoàn, Hội SV có lúc, có nơi
chưa thiết thực, còn nặng về hình thức.
+ Bản thân SV với tư cách đối tượng giáo dục: Một bộ phận SV
không tự ý thức được tầm quan trọng của giáo dục GTVH tinh thần TTDT
- 17
với việc hình thành, phát triển NCSV. Từ nhận thức lệch lạc dẫn đến một
bộ phận SV thiếu sự rèn luyện, tu dưỡng phấn đấu, dễ bị lôi kéo, kích động
theo lối sống thực dụng, buông thả, coi thường đạo lý và pháp luật, quay
lưng lại với truyền thống.
+ Tác động, ảnh hưởng từ Internet và mạng xã hội: Bên cạnh tiện
ích, còn để lại hệ lụy như: phát tán tài liệu, bài viết, hình ảnh, clip có nội
dung không lành mạnh, trái với thuần phong, mỹ tục của dân tộc; còn bị kẻ
địch lợi dụng để thực hiện “diễn biến hòa bình”, xuyên tạc bóp méo sự thật
lịch sử, nói xấu chế độ, Đảng và nhà nước ta …là nguyên nhân góp phần
tạo nên nhận thức lệch lạc, thói hư tật xấu cho một bộ phận giới trẻ trong
đó có SV.
+ Tác động từ mặt trái của nền kinh tế thị trường: Gây tác động tiêu
cực đến mọi mặt của đời sống xã hội, ảnh hưởng xấu đến thuần phong mỹ
tục và bản sắc văn hóa dân tộc, đến đạo đức, nhân cách, lối sống con
người, trong đó có SV.
Tuy nhiên, cần chỉ rõ nguyên nhân của những nguyên nhân hạn chế
yếu kém trong giáo dục GTVH tinh thần TTDT cho SV những năm qua
phần chủ yếu là thuộc về chủ thể giáo dục. Công bằng mà nói, không thể
đổ lỗi tất cả những hạn chế yếu kém và nguyên nhân của nó là thuộc về
trách nhiệm các trường cao đẳng, đại học. Bởi việc hoạch định chiến lược,
đường lối, chủ trương, chính sách, lãnh đạo, chỉ đạo đổi mới giáo dục đào
tạo là thuộc về Đảng, nhà nước và trực tiếp là Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Kết luận chương 3
Giáo dục GTVH tinh thần TTDT cho SV trong những năm gần đây
đã đạt được những kết quả nhất định. Vai trò chủ thể giáo dục GTVH tinh
thần TTDT của Đảng, Nhà nước, gia đình, nhà trường và xã hội đã được
phát huy. Sự chủ động, tự giác của SV trong học tập, tiếp thu GTVH tinh
thần TTDT đã có ảnh hưởng nhất định đến quá trình hình thành, phát triển
nhân cách SV. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, công tác giáo dục
GTVH tinh thần TTDT vẫn còn bộc lộ những mặt hạn chế cả về nhận
thức, tư duy, hành động, nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục và
thiếu một sự kết gắn cần thiết giữa các môi trường giáo dục. Một bộ phận
SV chưa có ý thức rèn luyện, còn có lối sống tự do buông thả, coi thường
pháp luật. Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém, bất cập…Thực
tế đó đặt ra yêu cầu cần phải xác định rõ hơn quan điểm định hướng và
một hệ thống giải pháp đáp ứng, cùng với sự quan tâm, nỗ lực nhiều hơn
nữa của các cấp lãnh đạo, của nhà trường, của các tổ chức đoàn thể chính
trị, của sinh viên và cả xã hội.
- 18
Chương 4
MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN
NHẰM PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC GIÁ TRỊ
VĂN HÓA TINH THẦN TRUYỀN THỐNG DÂN TỘC
VỚI VIỆC HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
NHÂN CÁCH SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY
Chương 4 bố cục thành 2 tiết và kết luận chương:
4.1. Một số quan điểm nhằm phát huy vai trò của giáo dục giá trị văn
hóa tinh thần truyền thống dân tộc
4.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò của giáo dục giá
trị văn hóa tinh thần truyền thống dân tộc
4.1. Một số quan điểm nhằm phát huy vai trò của giáo dục giá trị
văn hóa tinh thần truyền thống dân tộc
Quan điểm 1: Quá trình giáo dục giá trị văn hóa tinh thần truyền
thống dân tộc phải lấy hoạt động của sinh viên làm trung tâm, giảng viên
làm chủ đạo
Giáo dục là quá trình kết hợp vai trò chủ đạo của giảng viên với sự tự
giác học tập, rèn luyện của SV nhằm hình thành ý thức, tính cách, hành vi
thói quen đạo đức với các chuẩn mực xã hội quy định. NCSV được hình
thành qua hai con đường cơ bản là con đường dạy học trên giảng đường và
con đường hoạt động ngoài giảng đường. Giáo dục GTVH Tinh thần
TTDT là một bộ phận cấu thành của quá trình hình thành, phát triển nhân
cách cho SV cả trên giảng đường và hoạt động ngoài giảng đường. Quan
điểm này có cơ sở lý luận từ việc nhận thức quá trình dạy học luôn vận
động và phát triển không ngừng, chịu sự chi phối của nhiều quy luật, trong
đó quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa dạy và học là cơ bản.
Quan điểm 2: Đảm bảo sự thống nhất giữa truyền thống với hiện đại,
kế thừa với đổi mới trong giáo dục giá trị văn hóa tinh thần truyền thống
dân tộc
Với vai trò định hướng kết hợp giữa truyền thống và hiện đại, giáo
dục cần có phương pháp thích hợp để không vi phạm tính quy luật khách
quan, nhưng lại là nhân tố xúc tác thúc đẩy nhanh quá trình tạo thành một
Chất mới nhân cách sinh viên truyền thống và hiện đại. Cần đảm bảo tính
thống nhất giữa truyền thống và hiện đại bởi xuất phát từ yêu cầu xây dựng
nhân cách con người Việt Nam “Về lý tưởng, trí tuệ, đạo đức, lối sống, thể
chất, lòng tự tôn dân tộc, trách nhiệm xã hội, ý thức chấp hành pháp luật,
nhất là trong thế hệ trẻ”.
- 19
Quan điểm 3: Giáo dục giá trị văn hóa tinh thần truyền thống dân
tộc cho sinh viên Việt Nam hiện nay là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và
của toàn dân, trong đó nhà trường giữ vai trò hết sức quan trọng
Quán triệt sâu sắc chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước ta về xã hội
hóa giáo dục là hiện thực hóa mối liên hệ có tính phổ biến, có tính quy luật
giữa các chủ thể trong giáo dục. Thiết lập được mối quan hệ này là làm
cho giáo dục phát triển phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội. Giáo dục
GTVH tinh thần TTDT cho SV không phải chỉ có nhà trường mà là sự
nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân, trong đó nhà trường giữ vai
trò hết sức quan trọng. Các trường cao đẳng, đại học phải nhận phần lớn
trách nhiệm là nơi đào tạo, tôi luyện và phát triển nhân tài cho đất nước, để
những tinh hoa của văn hóa, tinh thần truyền thống dân tộc Việt Nam
không bị hòa tan mà còn có cơ hội quảng bá, phát triển ra thế giới.
4.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò của giáo dục
giá trị văn hóa tinh thần truyền thống dân tộc
Giải pháp 1: Đa dạng hóa phương thức giáo dục giá trị văn hóa tinh
thần truyền thống dân tộc cho sinh viên Việt Nam hiện nay
Một là, giáo dục GTVT tinh thần TTDT thông qua các môn học và
các hình thức nghiên cứu khoa học trong nhà trường. Thông qua các môn
học khác nhau, SV sẽ có cách nhìn toàn diện về thực tiễn, lịch sử và con
người Việt Nam hơn, GTVT tinh thần TTDT Việt Nam qua lăng kính tri
thức toàn diện sẽ trở lên sâu sắc hơn. Vấn đề ở đây là cả thầy và trò cần
phải có quan điểm, thái độ đúng đắn về giáo dục toàn diện, “dạy chữ, dạy
người”, chống đề cao lợi ích thái quá, nhìn nhận sai lệch, thậm chí tiêu cực
về giáo dục truyền thống, xem giáo dục truyền thống, nhân cách là công
việc của người khác, giảng viên chỉ chú trọng kiến thức chuyên môn.
Hai là, giáo dục GTVT tinh thần TTDT thông qua các hoạt động
ngoại khóa cho sinh viên. Hoạt động ngoại khóa nhằm nghiên cứu, tìm
hiểu về những GTVT tinh thần TTDT có phạm vi rất rộng. Từ tiếp cận,
nghiên cứu, tìm hiểu tư liệu trong các bảo tàng, thăm các di tích lịch sử
văn hóa cho đến tổ chức dã ngoại tìm hiểu cuộc sống của người dân ở các
vùng miền... Qua đó giúp SV phát triển óc sáng tạo, năng động, kỹ năng giao
tiếp, làm việc nhóm và trình bày ý tưởng. Đồng thời giúp SV hoàn thiện
những tri thức đã được học trên lớp, nâng cao nhận thức, ý thức, tình cảm,
trách nhiệm, niềm tin vào cuộc sống và truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Ba là, giáo dục trong sự kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
Sự phối hợp chặt chẽ ba môi trường giáo dục, trước là để đảm bảo sự
thống nhất trong nhận thức cũng như hoạt động giáo dục cùng một hướng,
một mục đích, một tác động tổ hợp, đồng tâm tạo sức mạnh thúc đẩy quá
- 20
trình phát triển nhân cách của SV, tránh vô hiệu hóa lẫn nhau gây cho SV
tâm trạng nghi ngờ, dao động trong việc lựa chọn các giá trị tốt đẹp của
nhân cách. Vấn đề hàng đầu là tất cả các lực lượng giáo dục phải phát huy
tinh thần trách nhiệm, chủ động tạo ra những mối quan hệ phối hợp giáo
dục GTVT tinh thần TTDT cho sinh viên.
Bốn là, giáo dục GTVT tinh thần TTDT thông qua các phương tiện
truyền thông hiện đại và thông tin đại chúng. Đây là một diễn đàn xã hội
rộng lớn của giới trẻ, cần coi là một kênh tuyên truyền, giáo dục hữu ích
để tiếp cận, tìm hiểu tâm tư nguyện vọng và gửi các nội dung thông điệp
giáo dục GTVT tinh thần TTDT đến tất cả SV. Đây là nhiệm vụ có tầm cỡ
lớn lao, có tính chiến lược, đương nhiên hệ thống giáo dục Đảng, Nhà nước,
trực tiếp là Bộ Giáo dục, đào tạo, Trung ương Đoàn, Hội SV Việt Nam...
phải tích cực vào cuộc. Vấn đề có thể là không mới, nhưng cách thức tư duy,
phương pháp tổ chức chiếm lĩnh trận địa tư tưởng trên các phương tiện
truyền thông hiện đại và thông tin đại chúng thì mãi vẫn là mới.
Giải pháp 2: Phát huy vai trò chủ thể giáo dục của nhà trường trong
giáo dục giá trị văn hóa tinh thần truyền thống dân tộc với việc hình
thành, phát triển nhân cách sinh viên hiện nay
Một là, phát huy vai trò của Đảng uỷ, Ban giám hiệu nhà trường
trong lãnh đạo, chỉ đạo thực thi chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật
nhà nước về giáo dục GTVH tinh thần TTDT. Vai trò của Đảng uỷ nhà
trường trong giáo dục GTVH tinh thần TTDT cho SV là thể hiện ở khả
năng bao quát, lãnh đạo,chỉ đạo định hướng, định hình cho môi trường
giáo dục lành mạnh, ổn định và phát triển. Ban giám hiệu với tư cách chủ
thể của các chủ thể giáo dục trong nhà trường với đầy đủ thẩm quyền,
nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lý được trao chính là người chịu trách nhiệm
cao nhất về mọi hoạt động giáo dục GTVH tinh thần TTDT.
Hai là, phát huy vai trò người thầy trong giáo dục GTVH tinh thần
TTDT, thực chất là bàn về phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức nhân
cách đối với người giảng viên. Đứng trên bục giảng đường đại học, người
giảng viên có yêu nước, có lòng tự hào, tự tôn dân tộc, có ý thức trách
nhiệm cao bảo vệ, giữ gìn và phát huy các giá trị truyền thống thì mới thực
sự là người chuyển tải tâm hồn, cốt cách dân tộc Việt tới SV, đồng hành
cùng SV đi trên con đường hướng tới nhân cách truyền thống và hiện đại.
Để hướng tới đích hình thành, phát triển nhân cách SV rất cần tính minh
bạch, thuyết phục, cảm hóa trong sự giao thoa, tương tác giữa thầy và trò.
Truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo nó không thuần túy mang tính đạo
lý, đạo đức mà còn bao hàm tính minh bạch, hiệu quả trong giáo dục.