Áp dụng tập quán và thói quen giữa các bên theo Công ước viên năm 1980
Bài viết phân tích hai căn cứ áp dụng tập quán và thói quen giữa các bên tham gia hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 9 CISG. » Xem thêm
Tóm tắt nội dung tài liệu
- Soá 12/2020 - Naêm thöù möôøi laêm
ÁP DỤNG TẬP QUÁN VÀ THÓI QUEN GIỮA CÁC BÊN
THEO CÔNG ƯỚC VIÊN NĂM 1980
Đinh Thị Tâm1
Tóm tắt: Trong quan hệ hợp đồng nói chung, hợp đồng thương mại quốc tế nói riêng, các bên
bị ràng buộc bởi tập quán mà họ đã thỏa thuận và bởi các thói quen đã được xác lập giữa họ. Nói
cách khác, tập quán và thói quen được coi là nguồn luật điều chỉnh các quan hệ đó.Bài viết phân
tích hai căn cứ áp dụng tập quán và thói quen giữa các bên tham gia hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 9 CISG. Thực tiễn áp dụng các quy định này thông qua việc
nghiên cứu thực tiễn xét xử trong đó tòa án, trọng tài đưa ra quan điểm của mình về căn cứ áp dụng
tập quán, cũng như cách thức xác định thói quen của các bên để trở nên có giá trị ràng buộc.
Từ khóa: Tập quán, thói quen giữa các bên, CISG.
Nhận bài: 10/11/2020; Hoàn thành biên tập: 10/12/2020; Duyệt đăng: 21/12/2020.
Abstract: In contractual relation in general and commercial contract in particular, parties are
bound by practices mutually agreed and habits established between them. In other words, practices
and habits are considered as legal sources regulating those relations. The article analyzes two
grounds to apply legal practices and habits between parties entering international sale contract
under Clause 1 and Clause 2 Article 9 CISG, reality of applying these regulations by studying trials
including courts, arbitrators giving their viewpoints on grounds to apply legal practices as well as
approach to find habits of involved parties to become binding.
Keywords: Customs, practices between parties, CISG.
Date of receipt: 10/11/2020; Date of revision: 10/12/2020; Date of approval: 21/12/2020.
1. Một số khái niệm liên quan một thời gian dài, được thừa nhận và áp dụng
Tập quán là một thuật ngữ có thể được hiểu rộng rãi trong một vùng, miền, dân tộc, cộng
theo nhiều cách tiếp cận khác nhau. Theo Từ điển đồng dân cư hoặc trong một lĩnh vực dân sự”.
tiếng Việt, tập quán là: “thói quen đã thành nếp Mặc dù có nhiều cách định nghĩa khác nhau
trong đời sống xã hội, trong sản xuất và sinh hoạt về tập quán, nhưng các quan điểm đều thống nhất
thường ngày, được mọi người công nhận và làm thừa nhận tập quán là thói quen được hình thành
theo”2. Từ điển Luật học định nghĩa tập quán là: và tồn tại lâu dài trong đời sống xã hội. Một quy
“những quy tắc xử sự được hình thành một cách tắc xử sự để được thừa nhận là tập quán thì quy
tự phát lâu ngày thành thói quen trong đời sống tắc đó phải được một cộng đồng dân cư trên một
xã hội hoặc giao lưu quốc tế, đang tồn tại và vùng, miền hoặc một lĩnh vực hoạt động xã hội
được các chủ thể thừa nhận như là quy tắc xử sự nhất định thừa nhận và áp dụng rộng rãi. Theo
chung”3. Theo Khoản 1 Điều 5 Bộ luật dân sự đó, một quy tắc xử sự chỉ được coi là tập quán
năm 2015: “Tập quán là quy tắc xử sự có nội khi thỏa mãn các điều kiện: “(i) Tính lặp đi lặp
dung rõ ràng để xác định quyền, nghĩa vụ của cá lại; (ii) Tồn tại trong một thời gian dài; (iii) Được
nhân, pháp nhân trong quan hệ dân sự cụ thể, thừa nhận rộng rãi; (iv) Có nội dung về quyền và
được hình thành và lặp đi lặp lại nhiều lần trong nghĩa vụ của các bên trong quan hệ”4.
1
Giảng viên Khoa Luật, Trường Đại học Ngoại thương.
2
Viện ngôn ngữ học (2003), Từ điển tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng - Trung tâm Từ điển học, tr.901.
3
Bộ Tư Pháp, Viện Khoa học Pháp lý (2006), Từ điển Luật học, Nxb. Từ điển Bách khoa, Nxb. Tư pháp, tr.693.
4
Trương Nhật Quang (2020), Pháp luật về hợp đồng - Các vấn đề pháp lý cơ bản, Nxb. Dân trí, tr. 113.
- HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP
Tập quán tồn tại trên thực tế bao gồm nhiều một giao dịch trước đó, nhìn chung không thể
loại, có thể là tập quán trong cộng đồng dân cư được coi là một thói quen”5.
của một vùng, miền, dân tộc hoặc trong các lĩnh 2. Quy định về áp dụng tập quán và thói
vực khác nhau của đời sống xã hội. Tập quán có quen giữa các bên theo Công ước Viên năm
thể là tập quán trong nước hoặc tập quán quốc tế. 1980 và thực tiễn áp dụng
Tập quán trong nước được hiểu là các tập quán 2.1. Quy định về áp dụng tập quán và thói
được thừa nhận và áp dụng trong phạm vi lãnh quen giữa các bên theo Công ước Viên năm 1980
thổ của quốc gia. Còn tập quán quốc tế là những Việt Nam đã trở thành thành viên của Công
tập quán được thừa nhận và áp dụng rộng rãi ước Viên năm 1980 của Liên Hợp quốc về hợp
trong các quan hệ giữa các quốc gia. Với tư cách đồng mua bán hàng hóa quốc tế (viết tắt theo
là một loại quy tắc xử sự, tập quán nói chung và tiếng Anh là CISG) và Công ước này đã chính
tập quán quốc tế nói riêng được sử dụng rộng thức có hiệu lực bắt buộc đối với Việt Nam kể từ
rãi trong các lĩnh vực của đời sống như chính ngày 01/01/2017, có nghĩa là CISG sẽ đương
trị, ngoại giao, kinh tế, thương mại… Hiện nay, nhiên được áp dụng đối với các hợp đồng mua
trong lĩnh vực thương mại quốc tế, những tập bán hàng hóa giữa doanh nghiệp Việt Nam và
quán được áp dụng rộng rãi làcác điều khoản doanh nghiệp của một nước thành viên khác, chỉ
thương mại quốc tế (viết tắt tên tiếng Anh là trừ khi hợp đồng của các bên minh thị loại trừ áp
Incoterms) do Phòng thương mại quốc tế (ICC) dụng. Mặc dù CISG là một quy định thống nhất
ban hành, các quy tắc và thực hành chung về luật thực chất, tức là một công ước chứa đựng
tín dụng chứng từ (viết tắt tên tiếng Anh là các quy phạm quy định về quyền và nghĩa vụ của
UCP), các điều khoản liên quan đến hợp đồng các bên tham gia hợp đồng mua bán hàng hóa
xây dựng do Liên đoàn Kỹ sư tư vấn quốc tế quốc tế, nhưng Công ước này không quy định
(FIDIC) ban hành. mọi vấn đề liên quan đến loại hợp đồng này,
Trong pháp luật thương mại Việt Nam, thói chẳng hạn như năng lực của các bên. Ngoài ra,
quen được định nghĩa tại Khoản 3 Điều 3 Luật những người soạn thảo CISG cũng ý thức được
thương mại năm 2005 như sau: “Thói quen rằng các quy định về quyền và nghĩa vụ của các
trong hoạt động thương mại là quy tắc xử sự có bên cũng không thể đầy đủ, bao quát hết được
nội dung rõ ràng được hình thành và lặp lại mọi trường hợp nên cần phải có quy định bổ
nhiều lần trong một thời gian dài giữa các bên, khuyết. Một trong những quy định đó chính là
được các bên mặc nhiên thừa nhận để xác định Điều 9 quy định về áp dụng tập quán và thói quen
quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng giữa các bên.
thương mại”. Cụ thể, Điều 9 CISG quy định:
Như vậy, “thói quen” là quy tắc xử sự mà các 1. Các bên bị ràng buộc bởi tập quán mà họ
bên đã lặp lại nhiều lần. Một thói quen được xác đã thỏa thuận và bởi các thói quen giữa họ.
lập giữa các bên trong quan hệ hợp đồng thương 2. Trừ trường hợpcác bên thỏa thuận khác,
mại quốc tế sẽ ràng buộc các bên, trừ trường hợp có thể cho rằng các bên ký hợp đồng có ngụ ý
các bên đã loại trừ rõ ràng việc áp dụng thói quen áp dụng những tập quán mà họ đã biết hoặc
đó. Trên thực tế, “việc xem xét liệu một thói quen cần phải biết và đó là những tập quán có tính
cụ thể có được coi là đã được “xác lập” giữa các chất phổ biến trong thương mại quốc tế và
bên hay không thường phụ thuộc vào từng hoàn được các bên áp dụng một cách thường xuyên
cảnh cụ thể, nhưng cách xử sự của các bên trong đối với hợp đồng cùng chủng loại trong lĩnh
5
Bộ nguyên tắc Unidroit về Hợp đồng thương mại quốc tế 2004, bản tiếng Việt do Nguyễn Minh Hằng (trưởng
nhóm) dịch, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, tr. 65.
- Soá 12/2020 - Naêm thöù möôøi laêm
vực buôn bán hữu quan để điều chỉnh hợp Theo quy định của Khoản 1 Điều 9, các bên
đồng của mình hoặc điều chỉnh việc ký kết hợp bị ràng buộc bởi mọi tập quán mà họ đã lựa chọn.
đồng đó. Thực tiễn xét xử cho thấy, các cơ quan giải quyết
Như vậy, Điều 9 quy định trong trường hợp tranh chấp (tòa án, trọng tài) không yêu cầu thỏa
nào các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa thuận lựa chọn phải minh thị hay bằng văn bản.
quốc tế thuộc phạm vi điều chỉnh của CISG bị ràng Thực tế, một tòa án của Áo9 đã kết luận rằng thỏa
buộc bởi tập quán cũng như các thói quen giữa họ6. thuận lựa chọn áp dụng tập quán không nhất thiết
Theo quy định này, tập quán và thói quen được áp phải được thể hiện dưới dạng một điều khoản rõ
dụng trong hai trường hợp khác nhau. ràng trong hợp đồng, mà có thể ngầm suy từ các
Thứ nhất, tập quán được áp dụng khi các bên điều khoản trong hợp đồng cũng như các trao đổi
lựa chọn (Khoản 1 Điều 9). và ứng xử của các bên. Cũng theo tòa án này,
Thứ hai, ngay cả khi các bên không rõ ràng Khoản 1 Điều 9 - khác với Khoản 2 Điều 9 -
lựa chọn tập quán thì tập quán vẫn được áp dụng không đòi hỏi rằng tập quán phải được thừa nhận
khi có căn cứ để khẳng định rằng các bên ngầm và áp dụng rộng rãi tại nhiều quốc gia10. Điều này
quy chiếu đến tập quán mà họ biết hoặc phải biết. có nghĩa là khi các bên lựa chọn một tập quán
nào đó, dù đó là tập quán địa phương, tập quán
Đây là hai căn cứ khác nhau nên việc áp dụng
vùng hay tập quán quốc tế thì các bên bị ràng
cũng phải tuân theo các nguyên tắc khác nhau.
buộc bởi tập quán đó, miễn là họ thống nhất lựa
Ngoài ra, tập quán và thói quen của các bên rất
chọn. Vẫn theo tòa án trên, nhưng trong một vụ
đa dạng và phức tạp, trong khi CISG chỉ quy
việc khác, đã chỉ ra rằng các tập quán không nhất
định về khả năng áp dụng tập quán7 nhưng không
thiết phải được thừa nhận rộng rãi để trở thành
định nghĩa thế nào là tập quán8 nên việc xác định ràng buộc theo Khoản 1 Điều 9, khác với Khoản
tập quán, cũng như thói quen của các bên đặt ra 2 Điều 911. Tóm lại, khi áp dụng tập quán theo
khá nhiều thách thức đối với cơ quan giải quyết Khoản 1 Điều 9, thì điều kiện duy nhất cần thỏa
tranh chấp. Phần tiếp sau đây chúng tôi sẽ làm rõ mãn, đó là sự lựa chọn của các bên.
những thách thức này thông qua việc phân tích Theo Khoản 1 Điều 9, các bên cũng bị ràng
thực tiễn xét xử. buộc bởi thói quen mà họ đã thiết lập trong quá
2.2. Thực tiễn áp dụng quy định về áp dụng trình giao dịch. Bộ nguyên tắc Unidroit, một văn
tập quán và thói quen giữa các bên theo Công kiện pháp lý không có tính chất ràng buộc, nhưng
ước Viên năm 1980 thường xuyên được trọng tài thương mại cũng
Thứ nhất, Áp dụng tập quán mà các bên như các tòa án quốc gia sử dụng như một nguồn
thỏa thuận và thói quen giữa các bên. luật để giải thích CISG12, thậm chí còn mở rộng
6
Về áp dụng CISG, xem thêm: Conférence des Nations Unies sur les contrats de vente internationale de
marchandises, Vienne, 10 mars-1er avril 1980, Documents officiels, Documents de la Conférence et comptes rendus
analytiques des séances plénières et des séances des commissions principales, tr. 20.
7
UNCITRAL, Decision 425 [Oberster Gerichtshof, Autriche, 21 mars 2000]. Có thể xem được tại:
http://www.cisg.at/10_34499g,htm. truy cập ngày 11/9/2020.
8
Và vì vậy, hiệu lực của các tập quán được điều chỉnh bởi luật quốc gia. Xem: UNCITRAL, Decision 425[Oberster
Gerichtshof, Autriche, 21 mars 2000]. Có thể xem được tại: http://www.cisg.at/10_34499g.htm, truy cập ngày
11/9/2020.
9
UNCITRAL, Decision 425 [Oberster Gerichtshof, Autriche, 21 mars 2000]. Có thể xem được tại:
http://www.cisg.at/10_34499g.htm, truy cập ngày 11/9/2020.
10
UNCITRAL, Decision 425 [Oberster Gerichtshof, Autriche, 21 mars 2000]. Có thể xem được tại:
http://www.cisg.at/10_34499g.htm, truy cập ngày 11/9/2020.
11
UNCITRAL, Decision 240 [Oberster Gerichtshof, Autriche, 15 octobre 1998]. Có thể xem được tại:
http://cisgw3.law.pace.edu/cases/981015a3.html, truy cập ngày 11/9/2020.
12
UNCITRAL, Digest of Case Law on the United Nations Convention on Contracts for the International Sale of
Goods, 2016 Edition, tr. 63 và tiếp theo.
- HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP
nguyên tắc này sang mọi loại hợp đồng thương thói quen theo đó người bán trả lời các đơn đặt
mại quốc tế, chứ không chỉ áp dụng đối với hợp hàng của người mua mà không chấp nhận chúng
đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Cụ thể, Điều một cách minh thị16.
1.9-1 Bộ nguyên tắc quy định rằng “Các bên CISG không định nghĩa thời điểm các thói
trong hợp đồng bị ràng buộc bởi những tập quán quen trở thành “thói quen được thiết lập giữa
mà họ đã thỏa thuận và bởi các thói quen đã được các bên”. Theo quan điểm của một số tòa án,
xác lập giữa họ”. một thói quen ràng buộc các bên theo quy định
Thực tiễn xét xử ở nhiều quốc gia cho thấy, tại Khoản 1 Điều 9 chỉ khi quan hệ giữa các bên
cơ quan giải quyết tranh chấp thường xuyên phải đã kéo dài trong một khoảng thời gian và thói
xác định ý chí thực của các bên thông qua việc quen này đã được thể hiện rõ trong nhiều hợp
xem xét thói quen mà họ đã thiết lập với nhau đồng. Một tòa án đã nhận định rằng Khoản 1
trong các giao dịch trước13. Ví dụ, một tòa trọng Điều 9 “đòi hỏi một ứng xử đều đặn giữa các
tài đã kết luận rằng người bán có nghĩa vụ giao bên […] và kéo dài trong một khoảng thời gian
nhanh chóng các bộ phận thay thế bởi vì điều này với một tần suất nhất định […]. Các điều kiện
đã trở thành một “thói quen” hay “thực tiễn bình về thời gian và tần suất này chưa được đáp ứng
thường” giữa các bên14. Trong một vụ việc khác, khi mà cách ứng xử này giữa các bên mới chỉ
bên bán Italy đã giao hàng cho bên mua trong xảy ra hai lần. Con số hai lần là quá nhỏ”17.
vòng nhiều tháng liên tục mà chưa được người Trong một vụ việc khác, bên bán cho rằng các
mua thanh toán. Sau đó, do nhu cầu tái cơ cấu thông tin về tài khoản ngân hàng trên hóa đơn
nên bên bán đã chuyển giao quyền đòi những của bên bán đã thiết lập một thói quen giữa bên
khoản chưa thanh toán cho một công ty khác. bán và bên mua và buộc người mua phải thực
Sau đó, bên bán chấm dứt quan hệ thương mại hiện việc thanh toán cho ngân hàng của người
với bên mua và tranh chấp xảy ra. Tòa phúc thẩm bán. Lập luận này của bên bán đã không được
Grenoble (Pháp) đã cho rằng, giữa các bên đã có tòa án chấp nhận. Tòa án đã đánh giá rằng ngay
một thói quen được thiết lập rằng việc chậm cả khi các hóa đơn tương ứng với các hợp đồng
thanh toán không trở thành một căn cứ để đơn riêng lẻ giữa các bên, thì chúng cũng không đủ
phương chấm dứt quan hệ thương mại mà không để thiết lập một thói quen theo nghĩa của Khoản
báo trước15. Trong một vụ việc khác, vẫn tòa án 1 Điều 9 CISG. Theo quan điểm của tòa án này,
đó đã xét rằng người bán không thể viện dẫn để một thói quen được thiết lập, thì phải có một
nguyên tắc quy định tại Điều 18 CISG theo đó mối quan hệ lâu dài trước đó và phải có nhiều
chỉ riêng sự im lặng của người bán chưa đủ để hơn nữa các hợp đồng mua bán giữa các bên18.
trở thành một chấp nhận bởi các bên đã có một Một tòa án khác nhận định rằng một vụ việc
13
Về giải thích hợp đồng dựa trên thói quen của các bên, xem thêm: Ngô Quôc Chiên và Đinh Cao Thanh, 2016,
“Giải thích hợp đồng theo CISG và khuyến nghị cho doanh nghiệp Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế đối ngoại, số 85
tháng 10/2016, tr. 104-120.
14
Tòa trọng tài CCI, phán quyết số 8611/HV/JK. Xem trích dẫn và bình luận tại: UNCITRAL, Digest of Case Law
on the United Nations Convention on Contracts for the International Sale of Goods, 2016 Edition, tr. 63 và tiếp theo.
15
UNCITRAL, Decision 202, France [Cour d’appel, Grenoble, France, 13 septembre 1995]. Có thể xem tại:
https://cisgw3.law.pace.edu/cases/950913f1.html, truy cập ngày 11/9/2020.
16
UNCITRAL, Decision 313 [Cour d’appel, Grenoble, France, 21 octobre 1999]. Có thể xem tại:
http://www.cisg.fr/cgi-bin/createpdf.cgi?id=120, truy cập ngày 11/9/2020.
17
UNCITRAL, Decision 360 [Amtsgericht Duisburg, Allemagne, 13 avril 2000. Có thể xem được tại:
http://cisgw3.law.pace.edu/cases/000413g1.html, truy cập ngày 12/9/2020.
18
UNCITRAL, Decision 221 [Zivilgericht des Kantons Basel-Stadt, Suisse, 3 décembre 1997]. Có thể xem được
tại: http://cisgw3.law.pace.edu/cases/971203s2.html, truy cập ngày 12/9/2020.
- Soá 12/2020 - Naêm thöù möôøi laêm
trước đó giữa các bên chưa đủ để tạo thành thói khác hoặc trái so với các quy định của CISG thì
quen theo nghĩa của Khoản 1 Điều 919. tập quán đó sẽ được ưu tiên áp dụng. Tuy nhiên,
Về nghĩa vụ chứng minh, các tòa đều thống cần lưu ý là tập quán sẽ không được ưu tiên áp
nhất rằng bên viện dẫn sự tồn tại một thói quen dụng so với các quy định trong hợp đồng, ngay
hay một tập quán ràng buộc có nghĩa vụ chứng cả khi tập quán thỏa mãn các tiêu chí của Khoản
minh rằng các điều kiện của Khoản 1 Điều 9 2 Điều 9, bởi vì sự tự do định đoạt của các bên là
được thỏa mãn20. căn cứ quan trọng nhất làm phát sinh quyền và
Thứ hai, Áp dụng tập quán mà các bên biết nghĩa vụ theo CISG23.
hoặc phải biết. Để trở nên ràng buộc theo quy định của
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 9, các bên Khoản 2 Điều 9, tập quán phải được các bên biết
trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có thể đến (hoặc được suy đoán là các bên cần phải biết
bị ràng buộc bởi một tập quán thương mại ngay cả đến) và phải được biết rộng rãi và thường xuyên
khi các bên không có thỏa thuận trong trường hợp được áp dụng trong thực tiễn thương mại quốc
các bên “đã biết hoặc phải biết” về tập quán này. tế. Cần lưu ý rằng tiêu chí “thường xuyên được
Tuy nhiên, khác với tập quán quy định trong áp dụng trong thực tiễn thương mại quốc tế”
Khoản 1, tập quán trong trường hợp này phải làtập không có nghĩa là tập quán buộc phải là tập quán
quán “có tính chất phổ biến trong thương mại quốc thương mại quốc tế mới có thể trở thành ràng
tế và được các bên áp dụng một cách thường xuyên buộc. Theo một tòa án của Áo, các tập quán được
đối với hợp đồng cùng chủng loại trong lĩnh vực áp dụng tại các sở giao dịch hàng hóa, các hội
buôn bán hữu quan để điều chỉnh hợp đồng của chợ… có thể trở nên ràng buộc theo quy định tại
mình hoặc điều chỉnh việc ký kết hợp đồng đó”. Khoản 2 Điều 9 nếu chúng thường xuyên được
Thậm chí có Tòa án đã diễn giải Khoản 2 Điều 9 áp dụng trong các giao dịch giữa các bên không
theo nghĩa rất rộng, tới mức “các tập quán và các thuộc quốc gia có các sở giao dịch hay hội chợ
thói quen giữa các bên hoặc của ngành nghề tự đó, miễn là họ đã biết và đã áp dụng các tập quán
động trở thành một thỏa thuận được điều chỉnh bởi đó24. Vẫn theo Tòa án này, một tập quán địa
CISG” và các tập quán này chỉ không được áp phương chỉ được áp dụng trong một nước xác
dụng khi “các bên minh thị loại trừ chúng”21. định có thể được áp dụng cho một hợp đồng
Các tập quán ràng buộc các bên theo Khoản được ký với một bên nước ngoài, nếu bên này đã
2 Điều 9 sẽ được ưu tiên áp dụng so với các quy thường xuyên có các hoạt động kinh doanh tại
định của Công ước22. Điều này có nghĩa là nếu nước này và đã thực hiện nhiều giao dịch cùng
tập quán đủ điều kiện để áp dụng có nội dung loại với hợp đồng đang tranh chấp.
19
Landgericht Zwickau, Allemagne, 19 mars 1999. Có thể xem được tại: http://www.jura.uni-
freiburg.de/ipr1/cisg/urteile/text/519.htm, truy cập ngày 12/9/2020.
20
Xem chẳng hạn: UNCITRAL, Decision 360 [Amtsgericht Duisburg, Allemagne, 13 avril 2000].
http://cisgw3.law.pace.edu/cases/960206a3.html, truy cập ngày 12/9/2020.
21
UNCITRAL, Decision 579 [U.S. [Federal District Court, Southern District of New York, 10 mai 2002]. Có thể
xem được tại: http://www.cisg.law.pace.edu/cisg/wais/db/cases2/020510u1.html#vi, truy cập ngày 12/9/2020.
22
UNCITRAL, Decision 425 [Oberster Gerichtshof, Autriche, 21 mars 2000]. Có thể xem được tại:
http://www.cisg.at/10_34499g.htm, truy cập ngày 12/9/2020.
23
UNCITRAL, Decision 292 [Oberlandesgericht Saarbrücken, Allemagne, 13 janvier 1993]. Có thể xem được tại:
https://uncitral.un.org/sites/uncitral.un.org/files/media-documents/uncitral/fr/cisg-digest-2012-f.pdf, truy cập ngày
12/9/2020.
24
UNCITRAL, Decision 175 [Oberlandesgericht Graz, Autriche, 9 novembre 1995]. Có thể xem được tại:
https://cisgw3.law.pace.edu/cases/951109a3.html, truy cập ngày 12/9/2020.
- HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP
Điều kiện theo đó các bên biết hoặc phải biết Trong khá nhiều vụ việc, cơ quan giải quyết
về một tập quán trước khi tập quán đó trở thành tranh chấp viện dẫn Điều 9 để giải quyết vấn đề
ràng buộc theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 được không trả lời một thư xác nhận có đồng nghĩa với
diễn giải theo hướng các bên phải có hoạt động việc chấp nhận các điều kiện nêu trong thư này
trong khu vực địa lý nơi tập quán này được áp hay không? Được yêu cầu xác định sự im lặng
dụng hoặc các bên đã tiến hành các giao dịch của một bên khi nhận được thư khẳng định (letter
thương mại một cách liên tục trong khu vực nơi of confirmation) có đồng nghĩa với sự đồng ý của
tập quán này được áp dụng và trong một khoảng bên đó với nội dung của bức thư đó không, một
thời gian đáng kể25. Theo một quyết định trước tòa án đã kết luận rằng để ràng buộc các bên, thì
đó cũng của Tòa án Áo đã trích ở trên, một bên phải tồn tại tại tất cả các nước hữu quan tập quán
tham gia hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế chỉ sự im lặng là đồng ý29. Trong vụ việc mà Tòa án
phải biết các tập quán thương mại quốc tế được được yêu cầu giải quyết, tập quán về sự im lặng
biết rộng rãi và áp dụng thường xuyên bởi các đối với thư xác nhận không có nghĩa là đồng ý, tòa
bên tham gia các hợp đồng cùng loại, trong khu án đã kết luận rằng các điều kiện quy định trong
vực địa lý cụ thể ở đó bên này có hoạt động26. thư xác nhận không trở thành một bộ phận của hợp
Trong thực tiễn cũng đã xảy ra khá nhiều đồng. Một Tòa án khác đã nhận định rằng một thư
tranh chấp về lãi suất đối với phần tiền chậm trả xác nhận chỉ ràng buộc các bên “nếu cách thức
mà để giải quyết, tòa án đã phải áp dụng Khoản giao kết hợp đồng này được coi là tập quán thương
2 Điều 9 CISG. Ví dụ, một Tòa án của Argentina mại theo nghĩa của Điều 9 CISG”30.
đã nhận định rằng lãi suất chậm trả tính theo Một vấn đề nữa mà các cơ quan giải quyết
“một lãi suất quốc tế được biết đến và sử dụng tranh chấp thường phải giải quyết đó là mối quan
như lãi ưu đãi” tạo thành “một tập quán được hệ giữa Khoản 2 Điều 9 và Incortemrs31. Một
chấp nhận trong thương mại quốc tế, ngay cả khi Tòa án của Thụy Sỹ cho rằng Khoản 2 Điều 9
các bên không thỏa thuận”27. Trong một vụ việc CISG cho phép áp dụng Incotermsđối với hợp
khác, vẫn Tòa án này đã đưa ra quan điểm đó, đồng, ngay cả khi hợp đồng không có quy định
nhưng thêm rằng “Công ước [CISG] trao cho các rõ ràng nào về áp dụng Incoterms. Trong hợp
tập quán thương mại một thứ tự ưu tiên áp dụng đồng gây tranh chấp, các bên có thỏa thuận về
cao hơn các quy định của Công ước”28. điều kiện giao hàng “CIF” (mà không quy định
25
UNCITRAL, Decision 425 [Oberster Gerichtshof, Autriche, 21 mars 2000]. Có thể xem được tại:
http://www.cisg.at/10_34499g.htm, truy cập ngày 12/9/2020.
26
UNCITRAL, Decision 240 [Oberster Gerichtshof, Autriche, 15 octobre 1998]. Có thể xem được tại:
http://cisgw3.law.pace.edu/cases/981015a3.html, truy cập ngày 12/9/2020.
27
Juzgado Nacional de Primera Instancia en lo Comercial n° 10, Argentine, 23 octobre 1991. Xem trích dẫn và
bình luận tại: UNCITRAL, Digest of Case Law on the United Nations Convention on Contracts for the International
Sale of Goods, 2016 Edition, tr. 63 và tiếp theo.
28
Juzgado Nacional de Primera Instancia en lo Comercial n° 10, Argentine, 6/10/1994. Xem trích dẫn và bình luận
trong: UNCITRAL, Digest of Case Law on the United Nations Convention on Contracts for the International Sale
of Goods, 2016 edition.
29
UNCITRAL, Decision 276 [Oberlandesgericht Frankfurt am main, Allemagne, 5 juillet 1995]. Có thể xem trích
dẫn và bình luận tại: https://www.uncitral.org/pdf/french/clout/Second_edition_french.pdf [truy cập ngày 12/9/2020]
30
UNCITRAL, Decision 95 [Zivilgericht Basel-Stadt, Suisse, 21 décembre 1992]. Có thể xem được tại:
http://cisgw3.law.pace.edu/cases/921221s1.html, truy cập ngày 12/9/2020.
31
UNCITRAL, Decision 447 [ Federal District Court, Southern District of New York, États-Unis d’Amérique, 26
mars 2002]. Có thể xem được tại: http://www.cisg.law.pace.edu/cisg/wais/db/cases2/020326u1.html, truy cập ngày
12/9/2020.
- Soá 12/2020 - Naêm thöù möôøi laêm
rõ điều kiện CIF trong Incoterms). Theo tòa án 666 BLDS năm 2015, tập quán được áp dụng
này, có thể suy đoán rằng các bên mong muốn khi các bên được quyền chọn và đã chọn tập
quy dẫn đến định nghĩa của Incoterms vềđiều quán. Như vậy, để được áp dụng, tập quán phải
kiện giao hàng này32. Trong một vụ việc khác, thỏa mãn hai điều kiện cần và đủ. Điều kiện
một Tòa án của Italy kết luận rằng khi các bên cần là pháp luật cho phép các bên trong một
quy định trong hợp đồng điều kiện giao hàng quan hệ cụ thể lựa chọn tập quán. Ví dụ, pháp
FOB thì có nghĩa là các bên muốn sử dụng điều luật Việt Nam cho phép các bên tham gia các
kiện giao hàng FOB trong Incoterms33. Liên quan quan hệ thương mại lựa chọn áp dụng tập quán
đến Bộ nguyên tắc Unidroit, nhiều cơ quan xét (Điều 5 Luật thương mại năm 2005). Điều kiện
xử đã khẳng định rằng Bộ nguyên tắc này “là các
đủ là các bên đã lựa chọn tập quán để áp dụng
tập quán thuộc loại được quy định tại Khoản 2
đối với quan hệ của mình. Ví dụ, trong một hợp
Điều 9 của CISG”34.
đồng mua bán hàng hóa quốc tế, các bên lựa
3. Kết luận và khuyến nghị
chọn điều kiện giao hàng FOB Incoterms 2020.
Các phân tích ở trên về Điều 9 CISG liên
Như vậy, căn cứ áp dụng tập quán theo CISG
quan đến áp dụng tập quán thương mại quốc tế
và pháp luật Việt Nam giống nhau ở điểm là
và thói quen giữa các bên, cũng như thực tiễn áp
phải được các bên lựa chọn. Tuy nhiên, Khoản
dụng quy định này bởi các tòa án quốc gia cũng
2 Điều 9 CISG còn cho phép áp dụng tập quán
như các hội đồng trọng tài thương mại cho thấy
tập quán và thói quen giữa các bên đóng vai trò ngay khi các bên không lựa chọn tập quán. Đây
rất quan trọng trong thương mại quốc tế. Đây là là một điểm khác biệt rất quan trọng mà các
một căn cứ rất quan trọng để xác định ý chí, cũng doanh nghiệp Việt Nam cần nắm được. Trong
như quyền và nghĩa vụ của các bên. pháp luật Việt Nam, khi các bên không lựa
Cần lưu ý rằng, khi thỏa mãn các điều kiện chọn tập quán thì cơ quan giải quyết sẽ không
quy định tại Điều 9, tập quán được ưu tiên áp có nghĩa vụ áp dụng tập quán.
dụng so với các quy định của Công ước. Nói Khi tham gia hợp đồng kinh doanh quốc tế,
cách khác, nếu các quy định của Công ước mà doanh nghiệp không chỉ cần phải hiểu luật mà
khác hoặc trái so với nội dung của tập quán thì còn phải biết đến các tập quán có liên quan. Về
tập quán vẫn được ưu tiên áp dụng. tính chất quốc tế của tập quán, các đạo luật của
Một điểm nữa cần lưu ý là căn cứ áp dụng Việt Nam thường sử dụng khái niệm “tập quán
tập quán quy định tại Điều 9 CISG có một số quốc tế” mà không có định nghĩa thế nào là tập
khác biệt so với căn cứ áp dụng tập quán đối quán quốc tế. Chính từ “quốc tế” khiến cho
với quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố người đọc có thể hiểu nhầm rằng đó phải là tập
nước ngoài (bao gồm cả thương mại quốc tế) quán tồn tại và được biết đến bởi các chủ thể
trong pháp luật Việt Nam. Cụ thể, theo Điều của nhiều nước. Tuy nhiên, thực tế xét xử các
32
UNCITRAL, Decision 447 Federal District Court, Southern District of New York, États-Unis d’Amérique, 26
mars 2002. Có thể xem được tại: http://www.cisg.law.pace.edu/cisg/wais/db/cases2/020326u1, html. truy cập ngày
12/9/2020.
33
Corte d’appello Genova, Italy, 24/3/1995. Được trích dẫn và bình luận trong: UNCITRAL, Digest of Case Law
on the United Nations Convention on Contracts for the International Sale of Goods, 2016 Edition.
34
Xem chẳng hạn: Tòa trọng tài thương mại thuộc Phòng thương mại và công nghiệp Liên bang Nga, phán quyết
số 229/1996 ngày 5/6/ 1997. Bản tóm tắt bằng tiếng Anh có thể xem được tại:
http://www.unilex.info/case.cfm?pid=1&do=case&id=669&step=Abstract, truy cập ngày 12/9/2020; Tòa trọng tài
CCI, phán quyết trọng tài số 9333, được trích dẫn và bình luận trong: UNCITRAL, Digest of Case Law on the
United Nations Convention on Contracts for the International Sale of Goods, 2016 Edition.
- HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP
tranh chấp liên quan đến áp dụng tập quán theo 5. Trường Đại học Ngoại thương - VIAC,
Điều 9 CISG cho thấy tập quán không nhất 101 Câu hỏi-đáp về Công ước của Liên hợp quốc
thiết phải là tập quán quốc tế. Các tập quán địa về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (CISG),
phương vốn chỉ tồn tại và được áp dụng ở một tài liệu cung cấp online: https://drive.google.
nước (ví dụ các tập quán trong một sở giao dịch com/file/d/0B7zHg8isURzVbXdhb
chứng khoán của một nước, các tập quán trong UU0Q1JfaHc/view.
một hội chợ của một nước…) vẫn có thể được 6. Viện ngôn ngữ học (2003), Từ điển tiếng
áp dụng miễn là các bên trong quan hệ biết đến Việt, Nxb Đà Nẵng - Trung tâm Từ điển học.
hoặc được suy đoán phải biết tập quán đó. 7. Marie-Claude Rigaud, Guy Lefebvre
Cuối cùng, thói quen giữa các bên cũng là (2010), “Les usages du commerce international:
một căn cứ quan trọng để xác định xem hợp đồng Où en sommes-nous? Où en sont-ils?”,La Revue
đã được giao kết chưa, cũng như để xác định Du Barreau canadien, Vol.89/2010.
quyền và nghĩa vụ của các bên. Sở dĩ như vậy là 8. UNCITRAL, Decision 425, Oberster
vì hợp đồng của các bên có thể không đầy đủ, Gerichtshof, Autriche, 21/3/2000.
ngôn từ của các bên không rõ ràng… Khi đó các 9. UNCITRAL, Decision 240, Oberster
ứng xử trước đó cần được sử dụng để xác định ý Gerichtshof, Autriche, 15/10/1998.
định thực sự của các bên. Cần lưu ý rằng không 10. UNCITRAL, Digest of Case Law on the
có một định nghĩa nào về thói quen, về độ lặp lại United Nations Convention on Contracts for the
của các ứng xử để được coi là “thói quen được International Sale of Goods, 2016 edition.
thiết lập giữa các bên”. Cơ quan giải quyết tranh 11. UNCITRAL, Decision 202, France,Cour
chấp sẽ dựa vào các tình tiết cụ thể để xác định d’appel, Grenoble, France, 13/9/1995.
sự lặp lại bao nhiêu lần, trong bao nhiêu thời gian
12. UNCITRAL, Decision 313,Cour d’appel,
thì được coi là “thói quen được thiết lập giữa các
Grenoble, France, 21/10/1999.
bên” để trở nên ràng buộc tùy theo từng lĩnh vực,
13. UNCITRAL, Decision 360, Amtsgericht
ngành hàng cụ thể. Chính vì vậy, việc nghiên cứu
Duisburg, Allemagne, 13/4/2000.
các án lệ trong khuôn khổ áp dụng CISG là rất
14. UNCITRAL, Decision 221, Zivilgericht
cần thiết đối với doanh nghiệp khi tham gia kinh
des Kantons Basel-Stadt, Suisse, 3/12/1997.
doanh quốc tế./.
15. UNCITRAL, Decision 360, Amtsgericht
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tư Pháp, Viện Khoa học Pháp lý Duisburg, Allemagne, 13/4/2000.
(2006), Từ điển Luật học, Nxb. Từ điển Bách 16. UNCITRAL, Decision 579, U.S. Federal
khoa, Nxb Tư pháp. District Court, Southern District of New York,
2. Bộ nguyên tắc Unidroit về Hợp đồng 10/5/2002.
thương mại quốc tế 2004, bản tiếng Việt do 17. UNCITRAL, Decision 292, Oberlandesgericht
Nguyễn Minh Hằng (trưởng nhóm) dịch, Nxb Saarbrücken, Allemagne, 13/1/1993.
ĐH Quốc gia Hà Nội. 18. UNCITRAL, Decision 276, Oberlandesgericht
3. Ngô Quôc Chiên và Đinh Cao Thanh Frankfurt am main,
(2016), “Giải thích hợp đồng theo CISG và Allemagne, 5/7/1995.
khuyến nghị cho doanh nghiệp Việt Nam”, Tạp 19. UNCITRAL, Decision 95, Zivilgericht
chí Kinh tế đối ngoại, Số 85 - Tháng 10/2016. Basel-Stadt, Suisse, 21/12/1992.
4. Trương Nhật Quang (2020), Pháp luật về 20. UNCITRAL, Decision 447, Federal
hợp đồng - Các vấn đề pháp lý cơ bản, Nxb. District Court, Southern District of New York,
Dân trí. United States of America, 26/3/2002.