Bài giảng Ngữ văn 11 tuần 8: Thao tác lập luận so sánh
Mời quý thầy cô giáo và các bạn học sinh cùng tham khảo Bài giảng Ngữ văn 11 tuần 8: Thao tác lập luận so sánh thiết kế bằng Powerpoint chuyên ghiệp giúp nâng cao kĩ năng và kiến thức trong việc soạn bài giảng điện tử giảng dạy và học tập. » Xem thêm
Tóm tắt nội dung tài liệu
- Câu 1: Nối các thông tin ở hai cột cho phù hợp
1. khi phân tích cần đi sâu vào từng yếu
tố, từng khía cạnh, song cần đặc biệt lưu
a. Cách phân tích ý tới mối quan hệ giữa chúng với nhau
trong một chỉnh thể toàn vẹn
2. khi phân tích cần chia, tách đối tượng
b. Mục đích của thao thành các yếu tố theo các tiêu chí, quan
hệ nhất định (…) rồi tổng hợp lại
tác lập luận phân tích
c. Yêu cầu của thao 3. làm rõ những đặc điểm về nội dung,
hình thức, cấu trúc, và các mối quan hệ
tác lập luận phân tích
bên trong, bên ngoài của đối tượng
- Câu 2
“ Chúng ta thừa nhận rằng trong thời đại bùng nổ thông tin, sách và ấn phẩm,
báo chí thì nhiều, nhưng quyền hưởng thụ văn hóa của nhân dân thì vẫn
còn khoảng cách khá xa giữa nông thôn và thành thị, đặc biệt là với vùng
sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Trước tình hình đó, nhiều tờ báo đã tìm
cách hạ giá bán để báo có thể đến tay bà con nghèo. Nhưng đối với sách thì
còn khó khăn hơn vì giá giấy, công in tăng mà sách lại in ít bản nên giá sách
không thể hạ. Từ đó, dẫn đến hệ quả dễ thấy là thị trường sách bị thu hẹp
chưa từng có”. (Nguyễn Hữu Giới)
Đoạn văn trên sử dụng thao tác lập luận phân tích dựa vào quan hệ nào?
A. Quan hệ nguyên nhân- kết quả
B. Quan hệ liên hệ, đối chiếu
C. Quan hệ nội bộ của đối tượng
D. Phân tích theo sự đánh giá chủ quan của người bình luận.
- Câu 3
“Trơ cái hồng nhan với nước non”
“Hồng nhan” vốn là một danh từ chỉ vẻ đẹp của người phụ nữ, rồi chỉ người
phụ nữ đẹp một cách trang trọng. Đem ghép chứ “cái” vào thành “cái hồng
nhan” làm cho hồng nhan được vật thể hóa, xóa đi màu sắc văn chương, để
hiện ra một thiếu phụ cô đơn. “Trơ” đây không chỉ là trơ trọi, cô đơn mà còn
có gì như là vô duyên vô phận, rất bẽ bàng và đáng thương, đáng giận. Cái
tiếng trống thời gian nó đang đánh vào cảm thức cô đơn của nàng. Người
phụ nữ đây tỉnh dậy không chỉ thấy mình nằm một mình trơ trọi, mà cảm
thấy rõ cái phận hồng nhan vô duyên của mình. “Nước non” là hình ảnh của
vũ trụ, của đời, của thế giới. Một số phận dang dở giữa đời.”
(“Đọc văn, học văn”- Trần Đình Sử)
Đoạn văn trên sử dụng thao tác lập luận phân tích dựa vào quan hệ nào?
A. Quan hệ nguyên nhân- kết quả
B. Quan hệ liên hệ, đối chiếu
C. Quan hệ nội bộ của đối tượng
D. Phân tích theo sự đánh giá chủ quan của người bình luận.
- 1. Hiểu rõ vai trò của thao tác lập luận so sánh
2. Biết vận dụng thao tác lập luận so sánh khi
viết một đoạn văn, một bài văn nghị luận
- Làm văn: Thao tác lập luận so sánh
I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so
sánh
II. Cách so sánh
III. Luyện tập
- I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh
VD1: “Từng nghe nói rằng: người hiền xuất hiện ở đời, thì như ngôi sao sáng trên trời
cao. Sao sáng ắt chầu về ngôi Bắc thần, người hiền ắt làm sứ giả cho thiên tử.Nếu như
che mất ánh sáng, giấu đi vẻ đẹp, có tài mà không được đời dùng thì đó không phải là ý
trời sinh ra người hiền vậy ” (Chiếu cầu hiền- Ngô Thì Nhậm)
VD2: Yêu người, đó là một truyền thống cũ. Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc đã
nói đến con người. Nhưng dù sao cũng là mới bàn đến một hạng người. Với Kiều,
Nguyễn Du đã nói đến cả xã hội người. Với Chiêu hồn thì cả loài người được bàn
đến…Chiêu hồn con người trong cái chết. Chiêu hồn con người trong từng giới, từng
loài, “mười loài là những loài nào” với những nét cộng đồng phổ biến, điển hình của
từng loài một.
Tôi muốn nói đến bài văn “Chiêu hồn”, một tác phẩm có một không hai trong nền văn
học chúng ta. ( Nghĩ mà xem, trước Chiêu hồn chưa có bài văn nào đem cái “run rẩy
mới” ấy vào văn học. Sau Chiêu hồn, lại càng không.) Nếu Truyện Kiều nâng cao lịch sử
thơ ca, thì Chiêu hồn đã mở rộng địa dư của nó qua một vùng xưa nay ít ai động tới: cõi
chết. (TT Chế Lan Viên, tập 2.)
- Câu hỏi tìm hiểu bài:
1. Xác định đối tượng so sánh và đối tượng
được so sánh?
2. Phân tích điểm giống và khác nhau giữa
đối tượng được so sánh và đối tượng so
sánh?
3. Phân tích mục đích so sánh trong 2 đoạn
trích?
4. Từ đó, hãy cho biết mục đích và yêu cầu
của thao tác lập luận so sánh?
- I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh
VD1: “Từng nghe nói rằng: người hiền xuất hiện ở đời, thì như ngôi sao sáng trên trời
cao. Sao sáng ắt chầu về ngôi Bắc thần, người hiền ắt làm sứ giả cho thiên tử.Nếu như
che mất ánh sáng, giấu đi vẻ đẹp, có tài mà không được đời dùng thì đó không phải là ý
trời sinh ra người hiền vậy ” (Chiếu cầu hiền- Ngô Thì Nhậm)
VD2: Yêu người, đó là một truyền thống cũ. Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc đã
nói đến con người. Nhưng dù sao cũng là mới bàn đến một hạng người. Với Kiều,
Nguyễn Du đã nói đến cả xã hội người. Với Chiêu hồn thì cả loài người được bàn
đến…Chiêu hồn con người trong cái chết. Chiêu hồn con người trong từng giới, từng
loài, “mười loài là những loài nào” với những nét cộng đồng phổ biến, điển hình của
từng loài một.
Tôi muốn nói đến bài văn “Chiêu hồn”, một tác phẩm có một không hai trong nền văn
học chúng ta. ( Nghĩ mà xem, trước Chiêu hồn chưa có bài văn nào đem cái “run rẩy
mới” ấy vào văn học. Sau Chiêu hồn, lại càng không.) Nếu Truyện Kiều nâng cao lịch sử
thơ ca, thì Chiêu hồn đã mở rộng địa dư của nó qua một vùng xưa nay ít ai động tới: cõi
chết. (TT Chế Lan Viên, tập 2.)
- Tiêu chí Ví dụ 1 Ví dụ 2
Đối
tượng Bài “Văn chiêu hồn”
Người hiền tài
được so
sánh
Đối
Ngôi sao sáng trên bầu trời Bài “Chinh phụ ngâm”, “Cung oán
tượng so ngâm khúc”, “Truyện Kiều”
sánh
Điểm Sao sáng chầu về ngôi Bắc thần Cùng nói về tình yêu thương con
giống -> người hiền phục vụ cho thiên người
tử
Khác -Cung oán ngâm, Chinh phụ ngâm chỉ
nói đến một hạng người
nhau
-Truyện Kiều nói đến cả xã hội người
-Văn chiêu hồn nói đến cả loài người
Mục Nhiệm vụ của người hiền tài Nét mới mẻ của Nguyễn Du khi viết
đích với dân tộc về con người
- Ghi nhớ
a. Mục đích của thao tác lập luận phân tích:
- Làm sáng tỏ, vững chắc hơn luận điểm của đoạn văn
hay của bài văn nghị luận.
- Làm tăng tính thuyết phục, sức hấp dẫn của đoạn
văn, bài văn nghị luận
b. Yêu cầu của thao tác lập luận so sánh:
- Phải chỉ ra đối tượng so sánh và đối tượng được so
sánh.
- So sánh phải tìm ra được điểm giống và khác nhau
của đối tượng so sánh với đối tượng được so sánh
- 2
II. Cách so sánh
1. Phân loại các cách lập luận so sánh
- Câu hỏi: Cách vận dụng lập luận so sánh ở hai VD dưới
hỏi:
đây có gì khác nhau?
VD1: “Thơ hay là hay cả hồn lẫn
VD1 VD2: “Những kẻ nho nhe năm ba câu
VD2
học vấn, mắt sáng nhỏ như hạt đậu,
xác, hay cả bài, như con gà ngon,
kinh lịch chẳng ra khỏi nhà, gặp một
ngon ở từng phao câu đầu cánh lắt vài chú đi cày, năm ba chị hàng xén đã
lẻo khuỷu xương , không thể tóm tưởng mình là trí thức, trên trời dưới
tắt thơ được, mà phải đọc lại” đất chỉ có một mình ta, không phải là
(Theo Xuân Diệu) người tự trọng.
trọng.
Người tự trọng vốn ở trong nhân
quần, vốn tôn kính bậc tiền bối, tài đức,
kiến thức tự đủ, việc đã làm không sợ
khó, trí đã định không rụt rè, thân mình
mình tự trị, không sai pháp luật, không
trái đạo lí, không dối mình, không dối
người, không thấy người giàu sang,
quyền quý mà nịnh hót, không thấy
người bần hàn mà khinh bỉ.” bỉ.
(Theo Nguyễn Thái Học)
So sánh tương đồng So sánh tương phản
- 1. Phân loại các cách lập luận so sánh
-So sánh tương
-So sánh tương
đồng:
phản:
Là so sánh giữa
Là so sánh giữa
hai hay nhiều
hai hay nhiều đối
đối tượng để tìm
tượng để tìm ra
ra những nét
những nét khác
giống nhau làm
nhau nhằm làm
nổi bật vấn đề
nổi bật vấn đề
nghị luận
nghị luận.
- 2
II. Cách so sánh
1. Phân loại các cách lập luận so sánh
2. Cách thức so sánh
- Đề bài: Viết đoạn văn với yêu cầu sau:
So sánh cách cảm nhận về vẻ đẹp của hoa lựu
của hai nhà thơ Nguyễn Trãi
“Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ”
Cảnh ngày hè
và Nguyễn Du
“Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông”
Truyện Kiều
- Phương Tây bây giờ đã đi đến cái sâu sắc nhất trong hồn ta. Ta
không còn có thể vuiNgô vui ngày trước, buồn cáicùng của
“Khi Tắt đèn của cái Tất Tố và Bước đường buồn ngày
trước, yêu, ghét giận hờn nhất nhấtchắc ngày nghĩ rằng, đành ta
Nguyễn Công Hoan ra đời, tôi như ít ai trước. Đã thân
chỉ phận người nôngtình như con người muôn thưở.kiến lại có
có chừng ấy mối dân dưới ách đế quốc phong Nhưng sống
trên đấtcó nỗiNam ở đầu thếnhưng nỗi khốn khổ của chịta không
thể Việt khổ nào hơn kỉ XX, những mối tình của Dậu,
khỏi có cái màu sắc riêng,Chí dáng dấp riêng của thời đại.ra từ
anh Pha. Nhưng khi cái Phèo ngật ngưởng bước “…Các
cụ ta ưa sách của Nam Cao thì ta lại ưa liền màu xanh nhạt…các
trang những màu đỏ choét, người ta cái nhận ra rằng, đấy
cụ bânglà hiện thântiếng đủ những gì gọi làta nao khổ, tủi tiếng gà
mới khuâng vì đầy trùng đêm khuya, khốn nao vì nhục
lúc nhất của người một cô gái xinh xắn, ngây thơ, các cụ coi như
đúng ngọ. Nhìn dân cùng ở một nước thuộc địa: bị giày
đó là một điều tội lỗi; hủy hoại chonhân tính đến nhân hình. Chị
đạp, bị cào xé, bị ta thì ta từ là mát mẻ như đứng trước một
cánh đồng xanh. bán con, bán sữa,… cụ thì chỉ là sự hôn gọi
Dậu bán chó, Cái ái tình của các nhưng chị còn được nhân,
nhưng đối với ta thì trăm hình muôndiện mạo và linh hồn củacái
là người. Chí Phèo phải bán cả trạng: cái tình say đắm,
tìnhmình đi để trởcái tìnhcon quỷ dữ của làngxôi…”.
thoảng qua, thành gần gụi, cái tình xa Vũ Đại.”
(Theo Nguyễn Đăng Mạnh)
(Theo Hoài Thanh- Hoài Chân)
- Cách bước tạo lập thao tác lập luận so sánh
-Dẫn dắt ý (chuyển ý) và nêu luận điểm
-Dẫn dắt ý (chuyển ý) và nêu luận điểm
-Dẫn dắt ý (chuyển ý) và nêu luận điểm
-Khi so sánh, đặt đối tượng vào cùng một binh diện,
-Khi so sánh, đặt đối tượng vào cùng một binh diện,
-Khi so sánh, đặt đối tượng vào cùng một binh diện,
đánh giá trong cùng một tiêu chí.
đánh giá trong cùng một tiêu chí.
đánh giá trong cùng một tiêu chí.
-So sánh bao giờ cũng khi liền với nhận xét, đánh
cũng khi liền với nhận xét. Hay
-So sánh bao giờ cũng khi liền với nhận xét, đánh
-So sánh bao giờ cũng khi liền với nhận xét, đánh
nói Hay nói khác, so sánh phải rút ra kết luận.
giá. khác,nói sánh phảisánhra kếtrút ra kết luận.
so rút luận.
giá. Hay nói khác, so sánh phải rút ra kết luận.
giá. Hay khác, so phải