Đề tài nghiên cứu khoa học: Chăm sóc, giáo dục dinh dưỡng trẻ em tỉnh Đồng Tháp
Đề tài nghiên cứu khoa học: Chăm sóc, giáo dục dinh dưỡng trẻ em tỉnh Đồng Tháp với mục tiêu đánh giá tình hình sức khỏe tại trường mầm non trên địa bàn thành phố Cao Lãnh; tìm hiểu tình hình hình chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường mầm non và gia đình; trên cơ sỡ đó đưa ra biện pháp, đặc biệt ... » Xem thêm
Tóm tắt nội dung tài liệu
- PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Lý do nghiên cứu
Giáo dục mầm non góp phần cùng với sự phát triển của giáo dục Việt Nam
đào tạo ra những con người có năng lực, phát triển toàn diện không những cả
về phẩm chất trí tuệ, phẩm chất đạo đức mà còn có đầy đủ sức khỏe và
sẵng sàn phục vụ đắc lực cho sự nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước và phát
triển kinh tế xã hội trong tương lai.
Mục tiêu giáo dục mầm non trong chiến lược phát triển giáo dục nhấn mạnh
đến chất lượng giáo dục toàn diện, trong đó phát triển thể chất được đặt ra
trong mối quan hệ tổng thể với các mặt phát triển khác: “Nâng cao chất
lượng chăm sóc giáo dục trẻ dưới 6 tuổi để phát triển một cách toàn diện về
thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ “. Cơ thể trẻ em đang phát triển rất
nhanh về thể chất và tinh thần, đặc biệt trong thời kì bào thai và 5 năm đầu
của cuộc đời, do vậy nhu cầu dinh dưỡng của trẻ rất cao. Ở giai đoạn này
cơ thể trẻ còn non yếu và chức năng các bộ phận cơ thể, nhất là chức năng
tiêu hóa, là giai đoạn thích ứng với môi trường, nhày cảm với bệnh tật và
cũng là giai đoạn tiền đề cho sức khỏe và trí tuệ sau này, tác động trực tiếp
vào sự phát triển toàn diện của trẻ. Việc cung cấp không đầy đủ không đúng
khẩu phần dinh dưỡng sẽ làm cho trẻ dễ mắc bệnh về dinh dưỡng.
Ở nước ta trong những năm gần đây, nhờ sự tăng trưởng của nền kinh tế, sự
quan tâm của Đảng, Nhà Nước và các tổ chức xã hội, trong đó có sự nổ lực
phấn đấu của ngành Giáo dục – Đào tạo đã cải thiện đáng kể chất lượng
chăm sóc, nuôi dạy trẻ, mà chăm sóc dinh dưỡng là khâu quan trọng. Nhờ đó
tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em giảm đáng kể, năm 1985 là 51,5%, năm
2000 là 33,1% đến năm 2005 còn 29%.
Tuy nhiên, so với các nước trong khu vực, tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng ở Việt
Nam vẫn còn tỉ lệ rất cao, nhất là những tỉnh vùng sâu, vùng xa, vùng đặc
biệt khó khăn. Đồng thời tại các vùng đô thị lớn thì một số bệnh do dinh
dưỡng không khoa học lại xuất hiện và có xu hướng tăng nhanh như béo phì,
cao huyết áp và một số bệnh tim mạch khác. Tình trạng suy dinh dưỡng và
một số bệnh về dinh dưỡng có liên quan mật thiết đến công tác chăm sóc
giáo dục dinh dưỡng cho trẻ em ở các trường mầm non và gia đình.
Việc nâng cao sức khỏe, trong đó các yếu tố nền tảng là cải thiện dinh
dưỡng cho trẻ em là rất cần thiết và cấp bách. Để đóng góp dẫn liệu về thực
trạng chăm sóc – giáo dục dinh dưỡng trẻ em hiện nay và một số giải pháp
khắc phục, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “ chăm sóc, giáo dục dinh
dưỡng trẻ em”.
- 1. Mục đích nghiên cứu
1.1 Đánh giá tình hình sức khỏe tại trường mầm non trên địa bàn
thành phố cao lãnh.
1.2 Tìm hiểu tình hình hình chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường
mầm non và gia đình
1.3 Trên cơ sỡ đó đua ra biện pháp, đặc biệt đưa ra biện pháp
giúp giáo viên mầm non ở trường đại học đồng tháp
2. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
2.1 khách thể nghiên cứu: vấn đề tổ chức, tổ chức chăm sóc giáo
dục dinh dưỡng ở trường mầm non
2.2 đối tượng nghiên cứu: thực trạng chăm sóc, giáo dục dinh
dưỡng cho trẻ, ở các trường mầm non trên địa abanf thành
phố cao lãnh.
2.3 Địa điểm nghiên cứu:
Trường mầm non Hương Sen
Trường mầm non Vườn Tuổi Thơ
3. Giả thuyết khoa học
Vấn đề phát triển thể lực và phòng chống các bệnh về dinh dưỡng, độ tuổi,
mầm non ( 3 – 6 tuổi) có kết quả tốt hơn nếu như biết được tình hình thực
tế, những thuận lợi, có khan, biết được các ưu khuyết điểm trong việc chăm
sóc, giáo dục dinh dưỡng. Cho trẻ tại các trường mầm non. Nơi giảng dạy và
thực hành nghề của sinh viên hệ đào tạo mầm non của trường đại học đồng
tháp.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu trên cơ sở lý luận về tình trạng dinh dưỡng, nguyên nhân và
biện pháp khắc phục một số bệnh về dinh dưỡng thường xãy ra ở trẻ em.
- Tìm hiểu thực trang về chăm sóc giáo dục dinh dưỡng cho trẻ tại các
trường mầm non trên địa bàn thành phố cao lãnh.
Đề xuất một số giải giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc giáo
dục dinh dưỡng cho trẻ ở các trường mâm non phạm vi nghiên cứu.
5. Phạm vi nghiên cứu
Chăm sóc, giáo dục sức khỏe và dinh dưỡng cho trẻ ở trường mầm non trên
địa bàn thành phố cao lãnh
Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc, giáo dục cho trẻ ở
trường mầm non
- Các trường mầm non ngoài thành phố cao lãnh không đề cập
đến
6. Phương pháp nghiên cứu và lựa chọn đối tượng nghiên cứu
6.1 Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi phối hợp các phương pháp sau
+ Phương pháp nghiên cứu lý luận: đọc, thu thập, tổng hợp và khái quát hóa
tư liệu liên quan đến lý luận và thực tiễn của các vấn đề nghiên cứu là cơ sỡ
lý luận cho đề tài.
+ Phương pháp điều tra khảo sát thực tế về tình hình chăm sóc giáo dục dinh
dưỡng cho trẻ ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố cao lãnh
+ Điều tra, khảo sát thu thập số liệu hiên trạng chăm sóc giáo dục dinh
dưỡng cho trẻ ở trường mầm non và cơ quan quản lý điều tra các bộ quản lý,
giáo viên,
+ Quan sát, phỏng vấn, trò chuyện trực tiếp với người chăm sóc trẻ
Tổng hợp số liệu
+ Đánh giá, so sánh đối chiếu thực trạng với tiêu chuẩn quy định về sức
khỏe của trẻ để đưa nhận định, đề xuất giải pháp và đào tạo giáo viên mầm
non ở trường đại học đồng tháp, về chăm sóc giáo dục cho trẻ ở trường mầm
non và ở gia đình
- 7.2. Phương pháp nghiên cứu chọn đối tượng nghiên cứu
+ chọn trường nơi kiến ở khu vực thành phố cao lãnh
+ chọn đối tường điều tra cu thể là những người liên quan
+ đến việc chăm sóc giáo dục dinh dưỡng cho trẻ khoảng 50 giáo viên công
tác ở trường mầm non, 50 phụ huynh trẻ
8. Tiến trình nghiên cứu
Từ ngày 28 10 – 2015 đến 30 10 – 2015 sưu tầm tài liệu
Ngày 31 – 10 – 2015 hoàn thành đề cường và phần mở đầu
Ngày 1 – 11 2015 hoàn thành viết phần trương 1
Ngày 2 – 11 – 2015 đến ngày 13 – 11 – 2015 điều tra khảo sát số liệu
Ngày 17 – 11 – 2015 xử lý số liệu và viết hoàn thành đề tài
- PHẦN II :NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN
ĐỀ NGHIÊN CỨU
I. Cơ sở lý luận
1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.
2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
2.1 Một số khái niệm công cụ
Dinh dưỡng là việc cung cấp các chất cần thiết (theo dạng thức ăn) cho
các tế bào và các sinh vật để hỗ trợ sự sống. Nó bao gồm các hoạt động ăn
uống; hấp thu, vận chuyển và sử dụng các chất dinh dưỡng; bài tiết các chất
thải.
Chế độ ăn uống của một sinh vật, phụ thuộc phần lớn vào độ ngon của thức
ăn.
2.2 Suy dinh dưỡng ở trẻ em: là thuật ngữ để chỉ những trẻ không đủ
cân nặng tiêu chuẩn so với chiều cao và có thể trạng gầy yếu.
Triệu chứng
Bé chậm tăng cân, đứng cân hoặc sụt cân. Bên cạnh đó trẻ suy dinh dưỡng
thường biếng ăn, ăn ít, môi xanh, niêm mạc mắt nhợt nhạt. Trẻ hay buồn
bực, quấy khóc, ít vui chơi, kém linh hoạt. Các bắp thịt mềm nhão, bụng to
dần. Trẻ chậm phát triển vận động: chậm biết lẫy, ngồi, bò, đi, đứng.
2.3 Béo phì ở trẻ em là tình trạng tích lũy mỡ quá mức và không bình
thường tại một vùng cơ thể hay toàn thân đến mức ảnh hưởng tới sức khỏe.
Béo phì là tình trạng sức khỏe có nguyên nhân dinh dưỡng. Trẻ bị béo phì
ngoài thân hình phì nộn, nặng nề, khó coi,... còn có nguy cơ mắc nhiều bệnh
như rối loạn lipit máu, tăng huyết áp, sỏi mật, đái tháo đường, xương khớp,...
và ung thư.
3. Nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng
của trẻ mầm non ở tp. Cao Lãnh
- 3.1 Nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đối với trẻ suy dinh
dưỡng: Bé yêu bị suy dinh dưỡng có thể xảy ra do giảm cung cấp chất dinh
dưỡng hoặc tăng tiêu thụ dưỡng chất.
Bé suy dinh dưỡng do ba mẹ nuôi dưỡng kém và thiếu kiến thức nuôi
con theo khoa học
Một số nguyên nhân liên quan tới việc nuôi dưỡng của mẹ như mẹ không có
sữa hoặc thiếu sữa, mẹ phải nuôi sữa ngoài nhưng không đúng phương pháp.
Bé cái được cai sữa sớm. Bé hơn 4 tháng tuổi mà chỉ bú sữa mẹ, bé không
được tập ăn dặm thêm các chất như bột, rau xanh, trái cây, đạm và đặc biệt
là chất béo. Khi trẻ bị bệnh không biết ép trẻ ăn mà ngược lại bắt trẻ phải
kiêng ăn, chỉ ăn cháo muối, cháo đường kéo dài trong nhiều ngày. Mẹ cho trẻ
ăn bột quá sớm, trước 3 tháng tuổi gây rối loạn tiêu hóa kéo dài.
Bé suy dinh dưỡng do nhiễm trùng và ký sinh trùng
Trẻ sống trong môi trường kém vệ sinh. Trẻ không được tiêm phòng vác xin
theo lịch. Trẻ bị các bệnh nhiễm khuẩn như sởi, lỵ, ho gà, tiêu chảy, lao,
nhiễm giun sán,, viêm phổi… khiến trẻ suy yếu do biếng ăn, rối loạn tiêu hóa
kéo dài. Suy dinh dưỡng lại tạo điều kiện tốt cho các bệnh nhiễm trùng phát
triển.
+ Các yếu tố ảnh hưởng:
Các yếu tố tiềm ẩn nguy cơ suy dinh dưỡng như trẻ sinh non, sinh thiếu cân,
trẻ mắc các dị tật bẩm sinh như tim bẩm sinh, não bẩm sinh, hở hàm ếch, phì
đại môn vị, phình đại tràng.
Trẻ sống trong các gia đình đông con, trong các gia đình kinh tế thấp, nhất là
trẻ sống nơi có dịch vụ y tế kém có khả năng mắc suy dinh dưỡng cao hơn
hẳn.
3.2 Nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng dinh
dưỡng đối với trẻ béo phì
Khẩu phần và thói quen ăn uống
Khi chế độ ăn cung cấp năng lượng vượt quá nhu cầu. Cha mẹ thường chiều
theo sở thích ăn uống của con cái .Các loại thức ăn giàu chất béo, ngọt
thường ngon miệng nên trẻ dễ bị ăn quá thừa mà không biết. Mỡ có độ năng
lượng cao gấp 2 lần đường, lại cần ít calo hơn để dự trữ dưới dạng
triglyxerit, trong khi đó đường cần năng lượng để chuyển thành axit béo tự do
- trước khi dự trữ. Vì vậy, khẩu phần ăn nhiều mỡ và ngọt dẫn đến thừa calo
và tăng cân.
Các chất sinh năng lượng có trong thức ăn như protit, lipid, gluxit trong thức
ăn đều chuyển nhanh thành chất béo dự trữ. Như vậy, một khẩu phần không
chỉ nhiều chất béo mới gây béo mà ăn quá nhiều tinh bột, đường, đồ ngọt
đều gây béo.
Các thói quen khác như ăn nhiều cơm, ăn nhiều vào bữa tối, thích ăn các thức
ăn chứa nhiều năng lượng (đường mật, nước ngọt, thịt mỡ, dầu mỡ...), thích
ăn các món ăn xào rán cũng là những thói quen không tốt có thể dẫn đến nguy
cơ bị béo phì.
Nỗi lo béo phì làm trẻ cảm thấy tự ti về bản thân mình.
Hoạt động thể lực
Hoạt động thể lực tham gia vào quá trình thiết lập cân bằng giữa năng lượng
tiêu hao và năng lượng nạp vào cơ thể do đó có vai trò hết sức quan trọng đối
với tình trạng thừa cân béo phì của trẻ. Mặt khác, hoạt động thể lực còn
giúp cơ thể chuyển hóa tích cực. Cùng với yếu tố ăn uống, sự gia tăng tỷ lệ
béo phì thường đi song song với giảm hoạt động thể lực trong lối sống tĩnh
lại.
Yếu tố di truyền
Yếu tố di truyền có vai trò nhất định đối với trẻ béo phì. Theo Grant và Clark
(1976) trẻ có cha mẹ béo phì thường bị béo phì. Một nghiên cứu ở Thái
Lan trên trẻ từ 613 tuổi (1996) cho thấy tỉ lệ con cái có cha mẹ béo phì bị béo
phì nhiều hơn gấp 3,1 lần so với những trẻ em có cha mẹ không bị béo phì.
Trong số trẻ béo phì, khoảng 80% có cha hoặc mẹ bị béo phì, 30% có cả cha
và mẹ bị béo phì.
Gia đình có nhiều cá nhân bị béo phì thì nguy cơ béo phì cho những thành
viên khác là rất lớn. Tuy nhiên trên cộng đồng, vai trò của yếu tố di truyền
này không lớn. Mặt khác, một gia đình có nhiều thành viên bị béo phì có thể
còn liên quan đến chế độ ăn uống chung của toàn hộ gia đình đó.
Yếu tố kinh tế
Ở các nơi nghèo tỉ lệ người béo ở tầng lớp nghèo thường thấp. Nguyên nhân
chính là do nguồn cung cấp thực phẩm còn hạn chế. Ngược lại, ở cộng đồng
có điều kiện kinh tế xã hội tốt hơn, tỷ lệ trẻ béo phì thường cao hơn.
- 4. Hậu quả của việc cung cấp dinh dưỡng không hợp lý.
4.1 Hậu quả của việc cung cấp dinh dưỡng không hợp lý đối với trẻ
bị suy dinh dưỡng.
Trẻ bị suy dinh dưỡng làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lý
Nhiễm trùng hô hấp, tiêu chảy… Suy dinh dưỡng là điều kiện thuận lợi để
các bệnh lý này xảy ra và kéo dài, bệnh lý làm cho trẻ ăn uống kém, nhu cầu
năng lượng gia tăng và vì vậy suy dinh dưỡng ngày càng trở nên nặng nề
hơn.
Trẻ bị suy dinh dưỡng dẫn tới chậm phát triển thể chất
Suy dinh dưỡng ảnh hưởng nghiêm trọng tới tầm vóc của trẻ. Đây là nguyên
nhân trực tiếp làm cho tất cả các hệ cơ quan của cơ thể giảm phát triển, bao
gồm của cả hệ cơ xương, nhất là khi tình trạng thiếu dinh dưỡng diễn ra
sớm như suy dinh dưỡng trong giai đoạn bào thai và giai đoạn sớm trước khi
trẻ được 2 tuổi.
Nếu tình trạng suy dinh dưỡng kéo dài đến thời gian dậy thì, chiều cao của
trẻ sẽ càng bị ảnh hưởng trầm trọng hơn. Chiều cao của trẻ được quy định
bởi di truyền, nhưng dinh dưỡng chính là điều kiện cần thiết để trẻ đạt tối
đa tiềm năng di truyền của mình.
Trẻ bị suy dinh dưỡng chậm phát triển tinh thần
Suy dinh dưỡng ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của não bộ trong
giai đoạn trẻ dưới 6 tuổi. Trẻ bị thiếu dinh dưỡng thường là thiếu đồng bộ
nhiều chất trong đó có những chất tối cần thiết cho sự phát triển não và trí
tuệ của trẻ như chất béo, chất đường, sắt, iốt, DHA, Taurine… Trẻ bị suy
dinh dưỡng cũng thường chậm chạp lờ đờ vì vậy giao tiếp xã hội thường
kém, kéo theo sự giảm học hỏi, tiếp thu.
Ngoài ra, khi thế hệ trẻ bị suy dinh dưỡng, xã hội cũng phải đối mặt với
nhiều nguy cơ như: Tầm vóc của dân tộc sẽ chậm tăng trưởng nếu tình trạng
suy dinh dưỡngkhông được cải thiện qua nhiều thế hệ. Khả năng lao động
về thể lực cũng như về trí lực của những người suy dinh dưỡng trong quá
khứ hay trong hiện tại đều không thể đạt đến mức tối ưu, là một sự lãng phí
vô cùng lớn với những nước đang phát triển có nhu cầu về nguồn nhân lực
rất cao. Nguồn nhân lực trong tương lai cũng sẽ bị ảnh hưởng vì tầm vóc và
thể lực của các lớp thanh thiếu niên liên quan đến sức khỏe sinh sản.
4.2 Hậu quả của việc cung cấp dinh dưỡng không hợp lý đối với trẻ
béo phì
Béo phì sẽ làm các bé khó vận động, mặc cảm
- Ảnh hưởng của béo phì bộc lộ như đi lại chậm chạp hơn, thường bị bạn bè
cùng lứa chế giễu, làm cho trẻ béo phì ngại tiếp xúc hơn và hay chơi một
mình.
Dễ mắc các bệnh xương khớp
Mặt khác với trọng lượng quá cao so với sức chịu đựng còn non yếu của hệ
cơ xương khớp nên trẻ thường kêu đau mỏi xương khớp nhất là khớp gối,
vùng thắt lưng.
Một số trường hợp khớp bị biến dạng như chân hình chữ X hay chữ O, ảnh
hưởng đến thẩm mỹ và gây khó khăn trong hoạt động.
Một bệnh lý khác cũng gặp nhiều ở trẻ em thừa cân và béo phì đó là hiện
tượng trượt điểm cốt hóa ở đầu trên xương đùi (slipped capital femoral
epiphysis) gây tình trạng đau khớp và biến dạng khớp kiểu khớp háng xoay
vào trong (coxa vara). Về lâu dài, đây là yếu tố nguy cơ gây thoái hóa khớp
háng sớm và nặng.
Đau tim và cao huyết áp
Bệnh béo phì và thừa cân có liên quan đến một số yếu tố làm tăng nguy cơ
bệnh tim mạch (đau tim). Bệnh béo phì là tình trạng khiến cholesterol trong
máu tăng cao. Cholesterol được tích lại trong mạch máu sẽ ức chế dòng máu
và có thể dẫn tới đau tim, cao huyết áp hoặc đột quỵ.
Tăng nguy cơ ung thư:
Nam giới béo phì dễ dẫn đến ung thư đại trực tràng, còn nữ giới dễ bị ung
thư đường mật, vú, tử cung, buồng trứng, giảm khả năng sinh sản.
Tiểu đường loại 2:
Béo phì là một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh tiểu đường loại 2.
Nói đơn giản hơn thì những người có trọng lượng cơ thể nặng hơn bình
thường sẽ tăng đáng kể nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.
Béo phì khiến hormon insulin do tuyến tụy tiết ra hoạt động không hiệu quả,
không thể giúp tế bào của cơ thể hấp thu đường. Lúc này, tuyến tụy sẽ cố
gắng sản sinh nhiều insulin hơn. Nếu tình trạng này kéo dài, thì việc sản sinh
insulin của tuyến tụy sẽ giảm đi và khi đó bệnh nhân dễ mắc bệnh tiểu
đường týp 2.
Khi bệnh tiểu đường không được kiểm soát sẽ dẫn đến các biến chứng
nghiêm trọng như huyết áp cao, đau tim, đột quỵ não, mù lòa, thất bại thận và
hại thần kinh...
Thoái hóa khớp, đau thắt lưng
Khi trọng lượng cơ thể tăng thì sức nặng đè lên các khớp càng lớn, nhất là
vùng lưng, khớp háng, khớp gối, cổ chân làm cho các khớp này sớm bị tổn
thương và lão hóa nhanh. Hậu quả là gây đau đớn và khó khăn trong vận
động, sinh hoạt hàng ngày của người bệnh.
- 5. Một số đặc điểm phát triển thể lực trẻ từ 3 6 tuổi
Trong giai đoạn này, trẻ có sự phát triển vượt trội về thể chất. Trẻ có thể
kiểm soát được hầu hết các hoạt động chạy, nhảy và cả lời nói. Do vậy, đây
cũng là lúc trẻ bắt đầu tiếp thu các bài học của mình ở trường như: viết, vẽ,
kể chuyện, hát,…
Đặc biệt, trong giai đoạn này, trọng lượng cũng như thể tích não bộ của trẻ
phát triển rất mạnh mẽ và có thể đạt đến mức hoàn chỉnh như người lớn khi
trẻ lên 6. Để hỗ trợ điều này tốt nhất, mẹ không thể quên vai trò vô cùng
quan trọng của protein.
Nhìn chung, chế độ dinh dưỡng của trẻ phải đảm bảo đầy đủ các chất trong
nhóm: tinh bột; đạm; vitamin và khoáng tố; chất béo.
Với nhóm tinh bột, mẹ có thể tìm thấy các thực phẩm như: cơm, khoai, mì,
bún, nui, miến,… Những chất này sẽ có vai trò cung cấp năng lượng cho bộ
não hoạt động.
Với nhóm chất đạm, có nhiệm vụ tạo máu, tạo kháng thể, và sản sinh các
acid amin thiết yếu cho não bộ hoạt động, mẹ có thể tìm thấy trong chúng
trong các loại thịt đỏ như thịt heo, thịt bò, thịt dê…; các loại thịt trắng như thịt
gà, thịt vịt…; các loại cá, tôm, cua; trứng, đậu…
Các nhóm vitamin và khoáng tố lại có nhiều trong sữa, các loại rau và củ quả.
Chẳng hạn: Vitamin A thường có nhiều trong gan động vật; trứng, sữa và các
sản phẩm từ trứng, sữa; các loại củ có màu đỏ như đu đủ, cà rốt, đu đủ, gấc;
các loại rau xanh thẫm như rau ngót, rau muống; dầu cọ,... Các vitamin nhóm
B lại có nhiều trong các loại ngũ cốc chưa chế biến, các loại đậu, trứng, rau
và các loại hạt... Vitamin C thường tìm thấy nhiều trong các loại trái cây tươi
hoặc trong các loại rau. Những khoáng tố như kẽm với vai trò chuyển hóa
chất lại có nhiều trong các loạt hải sản như tôm, sò, cua, hàu cùng với đó là
các loại cá và hạt. Sắt, nguyên liệu tạo máu và giúp hình thành cấu trúc hệ
thần kinh lại có nhiều trong thịt, cá và gan động vật.
Chất béo vốn không thể thiếu trong việc tạo nên các tế bào thần kinh và tăng
năng lượng cho cơ thể đều từ các loại dầu thực vật, dầu cá, mỡ, bơ…Nếu
trong bữa ăn của trẻ thiếu đi chất béo, cơ thể trẻ sẽ kém hấp thu các chất
dinh dưỡng. Đặc biệt, trong dầu cá có các chất omega 3 và omega 6 chứa
DHA, một dưỡng chất giúp não bộ phát triển.
Trẻ 3 – 6 tuổi ăn uống, ngủ nghỉ, sinh hoạt như thế nào?
- Ăn uống
Bữa ăn: Trẻ có thể ăn cùng người lớn, tự xúc ăn và ăn đều 3 bữa chính một
ngày. Song song đó, trẻ vẫn phải tiếp tục duy trì việc uống sữa sau bữa ăn,
tương đương 3 cữ một ngày, một lần từ 200 đến 250 ml.
Khi sơ chế món ăn: Do chứa các vitamin dễ bị rửa trôi trong nước nên với
các loại rau, mẹ hãy rửa sạch trước khi cắt nhỏ và nhớ bỏ rau vào sau cùng
khi chế biến để không làm mất chất. Điều này, mẹ cũng làm tương tự với
các loại củ quả.
Cho trẻ ăn theo đúng nguyên tắc từ đơn giản đến phức tạp, từ ít đến nhiều,
từ mềm đến cứng cho đến khi trẻ quen dần với các dạng thức ăn. Khi cho trẻ
ăn từng miếng nên để mắt đến trẻ phòng trường hợp hóc thức ăn.
Để giúp trẻ ngon miệng, mẹ nên thay đổi khẩu phần ăn mỗi bữa. Không
nên cho bé ăn một món trong suốt 3 bữa chính của ngày.
Hạn chế cho trẻ uống các thức uống có gas, thức uống có đường nhân tạo,
ăn nhiều các thức ăn nhanh, nhiều dầu mỡ; các loại đồ ngọt nghèo dinh
dưỡng hoặc thức ăn cung cấp nhiều năng lượng.
Chỉ bổ sung những thực phẩm chức năng như phomai, bơ, váng sữa khi cơ
thể trẻ cần và không lạm dụng những thực phẩm này.
Sau cùng, không nên nhìn xung quanh để so sánh cân nặng của con mình với
con người khác vì nhu cầu dinh dưỡng mỗi trẻ không như nhau.
Vận động
Để tăng cường hấp thu vitamin D cho hệ xương chắc khỏe và tăng cường hệ
miễn dịch, mẹ nên cho bé tập dậy sớm vận động thể dục và tắm nắng mỗi
sáng từ 15 đến 20 phút.
Ngủ nghỉ
Trẻ có thể phát triển chiều cao trong mỗi giấc ngủ sâu khoảng tầm 10 giờ
đêm đến 3 giờ sáng. Do vậy, mẹ nên cho bé ngủ từ lúc 9 giờ để tạo hiệu quả
cho giấc ngủ.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Một số đặc điểm kinh tế xã hội ảnh hưởng đến tình trạng dinh
dưỡng trẻ em ở tp. Cao Lãnh
- Thành phố Cao Lãnh là một thành phố, đồng thời là tỉnh lỵ của Đồng
Tháp, Việt Nam. Đây còn là một trong các trung tâm của vùng Đồng Tháp
Mười, có thể xem là điểm tựa và cơ sở hậu cần cho sự phát triển bền vững
của một trong sáu vùng kinh tế lớn của Đồng bằng sông Cửu Long
Cơ cấu kinh tế, tỷ trọng thương mại dịch vụ chiếm 60,49%, công nghiệp
xây dựng chiếm 27,98% và nông nghiệp chiếm 11,53%. Thế mạnh của Thành
phố là thương mại dịch vụ, mạng lưới kinh doanh thương mại có 01 siêu thị
và 19 chợ, phần lớn chợ hình thành có quy hoạch nên vị trí phù hợp và có
điều kiện phát triển
Mặc dù đạt được các thành tựu đáng ghi nhận nhưng thành phố Cao Lãnh
vẫn phải đương đầu với những thách thức lớn về dinh dưỡng. Tình trạng
dinh dưỡng của trẻ chưa được gia đình quan tâm đúng mức. Nguồn nhân lực
thực hiện các chương trình dinh dưỡng còn thiếu hụt. Các thách thức trong
bối cảnh mới tiếp tục đòi hỏi những nỗ lực cao trong hành động của Đảng,
Chính quyền và các ban ngành của thành phố, hướng tới dinh dưỡng hợp lý
và tăng cường sức khỏe cho cộng đồng góp phần phần nâng cao tầm vóc, thể
lực và trí tuệ của trẻ trong thập niên tới.
2. Thực trạng của việc chăm sóc, giáo dục dinh dưỡng cho trẻ ở
trường mầm non trên tp. Cao Lãnh.
Nhìn chung tỉ lệ trẻ béo phì ở trường mầm non chiếm 5%, trẻ bình thường
80%, trẻ hụt cân chiếm 15%.
Hiện nay trường mầm non rất quan tâm và chú trọng thực hiện chế độ dinh
dưỡng hợp lý cho trẻ theo thực đơn có 3 bửa ăn chính như ăn sáng, ăn trưa,
ăn xế và tráng miệng, ăn phụ.
Ăn sáng: phở, nui, hủ tiếu, bánh canh, cháo + sửa
Ăn trưa: cơm
+ Món mặn: cá kho, lương kho, thịt kho, đậu hủ kho, bò kho….
+ Món canh: canh chua cá, canh bí đỏ, canh cua, canh chua lương, canh cải….
Tráng miệng: Yaourt
Ăn phụ: đu đủ, sinh tố cam, chuối,…
Ăn xế: hủ tiếu, bún, miếng, phở.
- Chương III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHĂM
SÓC GIÁO DỤC DINH DƯỠNG CHO TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON
I. Căn cứ xây dựng giải pháp
1. Căn cứ vào các quan điểm chỉ đạo của Đảng, nhà nước,
ngành giáo dục về mục tiêu ngành GDMN
2. Căn cứ chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2001
2010.
3. Căn cứ đặc điểm phát triển của trẻ ở độ tuổi mầm non.
4. Căn cứ vào chương trình can thiệp dinh dưỡng trong cộng
đồng.
5. Căn cứ vào thực tiễn: tình hình chăm sóc, giáo dục dinh
dưỡng cho trẻ mầm non địa bàn TP. Cao lãnh.
II. Các giải pháp
1. Thường xuyên theo dõi tình hình sức khỏe của trẻ để phát
hiên sớm các bệnh về dinh dưỡng thường gặp.
2. Bồi dưỡng cho cán bộ,GVMN, những kiến thức và kỹ năng
thực hành chăm sóc dinh dưỡng trẻ từ 3 6 tuổi.
3. Bồi dưỡng cho cha mẹ và người chăm sóc trẻ những kiến
thức và kỹ năng thực hành chăm sóc dinh dưỡng trẻ từ 36
tuổi.
Thực hiện tốt các nội dung giáo dục vệ sinh, dinh dưỡng ,sức khỏe
cho trẻ mầm non.
- PHẦN IV : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Đề tài đã đạt được mục tiêu đặt ra, đó là
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về tình trạng dinh dưỡng, nguyên nhân
biện pháp khắc phục về bệnh dinh dưỡng thường xảy ra ở trẻ em.
+ Tìm hiểu thực trạng về chăm sóc, giáo dục dinh dưỡng cho trẻ tại
các trường mầm non trên địa bàn TP. Cao Lãnh
+ Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc
giáo dục dinh dưỡng cho trẻ ở các trường mầm non.
Ngoài ra đề tài giúp bản thân nghiên cứu một cách sâu sắc có hệ
thống lý luân thực tiễn về chăm sóc, giáo dục dinh dưỡng cho trẻ ở
độ tuổi mầm non, bổ trợ có hiệu quả công tác chuyên môn.
II. Kiến nghị
1. Đối với công tác đào tạo của trường đai học đồng tháp
2. Đối với các cấp quản lý.
3. Dối với đảng ngũ cán bộ giao viên mầm non.