Tiểu luận: Thực phẩm biến đổi gen
Chẳng bao lâu nữa, khi bước vào siêu thị, ta có thể chọn một bên là những thực phẩm bình thường còn bên kia là những thực phẩm biến đổi gene GMF ê hề, giá rẻ, một thứ gạo ghép gene người hay một lọai bắp ghép gene vi khuẩn. Sự tiến bộ của khoa học thật đáng kinh ngạc. » Xem thêm
Tóm tắt nội dung tài liệu
- Thực phẩm biến đổi gene GVHD: Trần Thị Mai Anh
ĐỀ TÀI
“Thực phẩm biến đổi gene”
Giáo viên hướng dẫn : Trần Thị Mai Anh
Họ tên sinh viên :
Nhomac169@gmail.com
1
- Thực phẩm biến đổi gene GVHD: Trần Thị Mai Anh
MỤC LỤC
NỘI DUNG TIỂU LUẬN .......................................................................................
1. Mở bài ........................................................................................................ 3
2. Nội dung ..................................................................................................... 4
2.1. Lịch sử của Thực phẩm chuyển gene hay biến đổi gene (GMF-genetically
modified food)........................................................................................................ 4
2.2. Định nghĩa.............................................................................................. 5
2.3. Tại sao phải sản xuất thực phẩm biến đổi gene ....................................... 6
2.4. Qui trình chuyển gene vào thực phẩm..................................................... 7
2.4.1. Phương pháp chuyển gene vào tế bào thực vật ................................ 7
2.4.2. Phương pháp chuyển gene vào tế bào động vật ............................... 9
2.4.3. Các phương pháp nhận biết và cấu trúc phân tử của thực phẩm biến
đổi gene (TPBĐG)................................................................................................ 11
2.5. Lợi ích và những lo ngại về GMO ........................................................ 12
2.5.1. Lợi ích của GMO........................................................................... 12
2.5.2. Những lo ngại về GMO.................................................................. 15
2.5.3. Phương hướng giải quyết những lo ngại về GMO.......................... 17
2.6. Thực trạng cây trồng chuyển gene ở Việt Nam và trên thế giới ............ 19
2.6.1. Tình hình phát triển cây trồng chuyển gene ở Việt Nam................. 19
2.6.2. Tình hình phát triển cây trồng chuyển gene trên thế giới ............... 23
2.7. Thực phẩm biến đổi gene và vấn đề an toàn vệ siunh thực phẩm .......... 29
2.7.1. Thực phẩm biến đổi gene và sự ảnh hưởng của nó đến hệ thống vi
sinh vật trong hệ thống tiêu hóa............................................................................ 29
2.7.2. Thực phẩm biến đổi gene và vấn đề độc tố sinh ra trong thực phẩm
biếm đổi gene ...................................................................................................... 30
Nhomac169@gmail.com
2
- Thực phẩm biến đổi gene GVHD: Trần Thị Mai Anh
2.7.3.. Thực phẩm biến đổi gene và chất gây dị ứng trong thực phẩm ...... 32
2.7.4.. Thành phần dinh dưỡng trong thực phẩm biến đổi gene ................ 34
2.8. Một số sản phẩm biến đổi gene tiêu biểu .............................................. 35
2.8.1. Ngô biến đổi gene tự tiêu diệt sâu.................................................. 35
2.8.2. Cà chua hương chanh.................................................................... 37
2.8.3. Lúa ................................................................................................ 38
2.8.4. Một số cây biến đổi gene khác ....................................................... 39
2.8.5. Một số sản phẩm từ động vật chuyển đổi gene............................... 39
3. Kết luận.................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................. 45
PHỤ LỤC............................................................................................................ 48
Nhomac169@gmail.com
3
- Thực phẩm biến đổi gene GVHD: Trần Thị Mai Anh
NỘI DUNG TIỂU LUẬN
1. MỞ BÀI
Chẳng bao lâu nữa, khi bước vào siêu thị, ta có thể chọn một bên là những
thực phẩm bình thường (ngày càng ít đi và ngày càng đắt đỏ) còn bên kia là những
thực phẩm biến đổi gene GMF (genetically modified foods) ê hề, giá rẻ, một thứ
gạo ghép gene người hay một lọai bắp ghép gene vi khuẩn… Sự tiến bộ của khoa
học thật đáng kinh ngạc (một loại sữa dê ghép gene nhện đã tạo ra… áo giáp siêu
nhẹ súng bắn không lủng, một loại gene sứa phát sáng ghép vào heo để heo … phát
sáng, rồi gene vi khuẩn Bacillus thuringenesis ghép vào bắp (Bt corn) có khả năng
chống sâu bọ…), và đó là những ứng dụng của hơn một thập niên nghiên cứu và
ứng dụng công nghệ sinh học nói chung và cây trồng chuyển gene nói riêng trên thế
giới đã mở ra triển vọng lớn cho loài người trong việc giải quyết các vấn đề an ninh
lương thực môi trường và bảo vệ sức khoẻ con người.
Hiện nay, dân số thế giới đã tăng lên quá 6 tỷ người và dự kiến sẽ vượt quá
12 tỷ người sau 50 năm tới. Vấn đề cung cấp đủ lương thực, thực phẩm cho nhân
loại là một vấn đề rất lớn. Trong các giải pháp được nhiều nước quan tâm đó là việc
mở rộng việc nghiên cứu và triển khai các loại thực phẩm biến đổi gene. Thực
phẩm biến đổi gene là một hướng nghiên cứu của các nhà khoa học nhằm đáp ứng
được nhu cầu ngày càng tăng về mặt số lượng và chất lượng lương thực. Một số
thực phẩm xuất hiện từ thập kỷ 90 của thế kỷ trước với các cây như lúa mì, đậu
tương, ngô, cà chua...
Nhomac169@gmail.com
4
- Thực phẩm biến đổi gene GVHD: Trần Thị Mai Anh
Tất cả các ứng dụng của công nghệ biến đổi gene nhằm giải quyết rất nhiều
vấn đề nóng của xã hội ngày nay, đồng thời góp phần giải quyết nhiều tổn thất trong
nông nghiệp hàng năm của các quốc gia. Tuy nhiên, mặt sau của nó còn là bức
màng cần được vén ra bởi hàng loạt các câu hỏi lớn được đặt ra bởi các nhà chuyên
môn, chức trách và đặc biệt là người tiêu dùng: sự biến đổi di truyền các cây trồng
có gây tai hại cho bản thân chúng về lâu dài? Thực phẩm sản xuất từ cây biến đổi
gene có an toàn không? Hậu quả sẽ như thế nào đối với con người nếu sử dụng lâu
dài? Cây trồng chuyển gene có làm giảm tính đa dạng sinh học, có tiêu diệt các côn
trùng có lợi, có làm tăng cỏ dại? Có lường hết được các hậu quả của việc đưa cây
trồng chuyển gene vào môi trường? Vấn đề ô nhiễm di truyền thì sao? Những gene
đã chuyển vào cây trồng, có thể chuyển sang người hay các động vật không? Về
mặt đạo đức, việc chủ động biến đổi các sinh vật sống quanh ta là đúng hay sai? Đã
và đang có kế hoạch quản lý thực phẩm biến đổi gene hay chưa? Và có thể nói, đây
là một vấn đề rất nóng và nhiều tranh cải bởi tính thời đại, đây là nguyên nhân sâu
xa đã dẫn nhóm chúng em bắt tay vào tìm hiểu với chủ đề: “Thực phẩm biến đổi
gene”. Tuy còn hạn chế về thông tin nhưng mong qua đây có thể giúp các bạn đọc
và đặc biệt các bạn thích nghiên cứu, sinh viên các nghành sinh học – thực phẩm có
một cái nhìn tổng quan về vấn đề này trên rất nhiều nguồn thông tin khác nhau.
2. NỘI DUNG
2.1. Lịch sử của Thực phẩm chuyển gene hay biến đổi gene (GMF-
genetically modified food)
Lịch sử phát triển công nghệ gene của thực vật chắc chắn có rất nhiều sự
kiện quan trọng. Ở đây chỉ nêu lên những mốc có ý nghĩa đặc biệt nhằm làm rõ sự
phát triển rất nhanh của lĩnh vực này:
- Năm 1970, vi khuẩn đất Agrobacterium tumefaciens được sử dụng làm
phương tiện vận chuyển ADN.
- Năm 1980, lần đầu tiên ADN ngoại lai (transposon Tn7) được chuyển vào
thực vật nhờ A.tumefaciens, tuy nhiên Ti-plasmid vẫn chưa được thay đổi. Năm
Nhomac169@gmail.com
5
- Thực phẩm biến đổi gene GVHD: Trần Thị Mai Anh
1983, nhiều nhóm nghiên cứu đã biến đổi T-AND (một đoạn gene của Ti-plasmid)
và đưa ADN ngoại lai vào, tạo ra tính kháng một số chất kháng sinh.
Ti-plasmid (Tumor inducing plasmid) là một dạng ADN vòng nằm ngoài
nhiễm sắc thể vi khuẩn, có khả năng nhân bản độc lập nằm trong vi khuẩn
A.tumefaciens. Chính plasmid này đã chuyển vào tế bào thực vật các vật chất di
truyền gây bệnh u cho cây. Trên Ti-plasmid có đoạn T-ADN (tumor ADN) được
giới hạn bằng bờ phải và bờ trái. Trình tự nucleotid của bờ phải và bờ trái tương tự
nhau. T-ADN là một đoạn có kích thước 25kb chứa các gene tổng hợp opine và
đoạn này sẽ được chuyển vào tế bào thực vật gắn vào bộ nhiễm sắc thể của tế bào
cây chủ và gây ra bệnh u cây. Nhờ vào khả năng này mà T-ADN được sử dụng để
chuyển các gene mong muốn vào thực vật theo mục đích của con người.
- Năm 1984, biến nạp bằng tế bào trần (protoplast) ở ngô được thực hiện.
- Năm 1985, lần đầu tiên cây biến đổi gene được mô tả có tính kháng thuốc
diệt cỏ. Một năm sau, người ta đã thành công trong việc tạo ra thực vật kháng virus.
- Năm 1987, phương pháp biến nạp phi sinh học được sử dụng. Nhờ phương
pháp này mà sự biến nạp đã thành công đã ở các cây một lá mầm quan trọng như
lúa (1988), ngô (1990) và lúa mì (1992). Cũng trong năm 1987, cà chua và thuốc lá
kháng côn trùng đã làm cho công nghệ gene đạt được một bước phát triển quan
trọng hơn. Một thành công quan trọng khác là đã điều khiển được quá trình chín ở
cà chua, sau này có tên là FlavrSaver.
- Năm 1989, không những đã thành công trong việc chuyển các gene mã hóa
các kháng thể vào thực vật, mà người ta còn tạo nên các sản phẩm gene này như
mong muốn. Kết quả này đã mở ra một khả năng hoàn toàn mới mẽ cho việc sản
xuất vaccine và cả khả năng chống bệnh ở thực vật.
- Năm 1990, thành công trong việc tạo ra cây biến đổi gene bất dục đực,
không có khả năng tạo hạt phấn.
- Từ năm 1991, thành phần carbohydrate của thực vật được biến đổi và
năm 1992 là các acid béo. Cùng năm đó, lần đầu tiên thành phần alkaloid ở một loại
cà được cải thiện
Nhomac169@gmail.com
6
- Thực phẩm biến đổi gene GVHD: Trần Thị Mai Anh
- Năm 1994, cà chua Flavr SavrR là cây trồng đầu tiên biến đổi gene và quả
của nó được đưa ra thị trường.
- Năm 1998, trên thế giới đã có 48 giống cây trồng chuyển gene và sản phẩm
được thị trường hóa.
- Năm 1999, cây lúa biến đổi gene được đưa ra với 7 gene được biến nạp.
2.2. Định nghĩa
Thực phẩm chuyển gene hay biến đổi gene (GMF - genetically modified
food) là thực phẩm được chế biến từ các cơ thể sinh vật chuyển đổi gene (GMO -
genetically modified organism). Đó có thể là động vật hay thực vật mang các gene
tái tổ hợp chuyển vào một cách nhân tạo nhờ công nghệ sinh học thay đổi một số
phân tử ADN như các loại ngũ cốc, rau củ, trái cây, gia súc,… để cho ra những
phẩm chất mong muốn như: tăng khả năng chống cỏ dại, chống sâu bệnh hay tăng
hàm lượng dưỡng chất…
So sánh giữa lai giống thông thường và công nghệ sinh học thực vật
- Giống nhau: cả hai đều có cùng một mục tiêu là tạo ra các giống cây trồng
có chất lượng cao với những đặc tính đã được cải thiện giúp chúng phát triển tốt
hơn và ngon hơn.
- Sự khác biệt là cách thức thực hiện mục tiêu trên: Lai giống truyền thống
đòi hỏi sự trao đổi hàng ngàn gene giữa hai cây để có được tính trạng mong muốn.
Trong khi đó, nhờ Công nghệ sinh học hiện đại, chúng ta có thể lựa chọn một đặc
tính mong muốn và chuyển riêng nó vào hạt giống. Sự khác biệt giữa hai kỹ thuật
này là rất lớn.
2.3. Tại sao phải sản xuất thực phẩm biến đổi gene
Dân số tăng cùng với sự phát triển đô thị hóa và mức thu nhập ngày càng cao
ở nhiều nước đang phát triển, dẫn đến nhu cầu về các sản phẩm từ thịt, sữa và trứng
ước tính sẽ tăng khoảng 2% /người. Tính đến năm 2020, nhu cầu trên toàn thế giới
đối với các sản phẩm từ thịt cũng sẽ tăng hơn 55% so với mức tiêu thụ hiện tại, mà
phần lớn là ở các nước đang phát triển.
Nhomac169@gmail.com
7
- Thực phẩm biến đổi gene GVHD: Trần Thị Mai Anh
Nhu cầu đối với các loại thức ăn ngũ cốc cũng sẽ tăng theo, 3%/năm ở các
nước đang phát triển và 0,5%/năm ở các nước phát triển. Tính trung bình, để tạo ra
1kg thịt thì cần khoảng 3kg thức ăn chăn nuôi làm từ ngũ cốc và 1kg sữa thì cần
khoảng 1kg thức ăn tương ứng.
Để mở rộng diện tích canh tác mà không gây những tác động bất lợi đối với
môi trường là rất hạn chế nên việc sản xuất các loại thực phẩm hay thức ăn chăn
nuôi từ ngũ cốc cần phải tăng năng suất.
Theo tính toán, đến giữa thập kỷ tới, thế giới sẽ có 8-10 tỷ người, yêu cầu
tổng lương thực, thực phẩm phải đạt tốc độ tăng trưởng ít nhất 40%, đó là điều khó
hiện thực trong tình trạng sản xuất như hiện nay. Do đó sản xuất thực phẩm biến đổ
gene để tăng năng suất, sản lượng và chất lượng của thức phẩm là hết sức cần thiết.
Những tính trạng được đưa vào GMO
Có 12 loài đã được cấp phép sản xuất thương mại tại Mỹ và những tính trạng
mới (đưa vào thông qua kỹ thuật gene) được chia làm 6 nhóm.
Tính trạng Loài thực vật Nguồn gene
Ngô, khoai tây, cà
Kháng côn trùng (BT) Vi khuẩn đất
chua, bông
Ngô, đậu tương, bông, Một số loại vi khuẩn,
Kháng thuốc diệt cỏ củ cải đường, lúa, hạt cây thuốc lá (gene đã
cải dầu, cây lanh được biến đổi)
Kháng virút Bí, khoai tây, đu đủ Vi rút thực vật
Làm chậm quá trình Cà chua, vi khuẩn đất,
Cà chua
chín quả hoặc vi rút
Cây nguyệt quế hoặc
Tăng sản lượng dầu Hạt cải dầu, đậu tương
đậu tương
Điều khiển thụ phấn Ngô, rau diếp xoăn Vi khuẩn đất
2.4. Qui trình chuyển gene vào thực phẩm:
Nhomac169@gmail.com
8
- Thực phẩm biến đổi gene GVHD: Trần Thị Mai Anh
Kỹ thuật chuyển gene, ghép gene là kỹ thuật đưa một gene lạ (một đoạn
ADN, ARN) vào tế bào vật chủ làm cho gene lạ tồn tại ở các plasmid trong tế bào
chủ hoặc gắn bộ gene tế bào chủ, tồn tại và tái bản cùng với bộ gene của tế bào chủ.
Gene lạ trong tế bào chủ hoạt động tổng hợp các protein đặc hiệu, gây biến đổi các
đặc điểm đã có hoặc làm xuất hiện những đặc điểm mới trên các cơ thể chuyển
gene.
2.4.1. Phương pháp chuyển gene vào tế bào thực vật: có hai phương pháp
Chuyển gene gián tiếp:
Chuyển gene nhờ virus và phage.
Chuyển gene nhờ vi khuẩn: Agrobacterium tumefaciens, Agrobacterium
rhizogenees.
Để chuyển một gene có đặc tính tốt vào tế bào thực vật, ta chỉ cần chèn gene
đó vào giữa đoạn T-ADN của vi khuẩn Agrobacterium rồi tiến hành nuôi cấy vi
khuẩn đó với các tế bào hay mô thực vật trong các điều kiện thích hợp.
Ví dụ :Chuyển gene gián tiếp thông qua vi khuẩn Agrobacterium
tumefaciens.
A.tumefaciens là loại vi khuẩn gây bệnh khối u ở thực vật sống trong đất.
Trong lĩnh vực biến nạp gene, nó được sử dụng làm vectơ đặc biệt để chuyển các
gene ngoại lai vào thực vật, nhằm tạo ra những thực vật mang gene có các đặc tính
mong muốn.
Hiện nay có rất nhiều kỹ thuật chuyển gene khác nhau vào tế bào song kỹ
thuật chuyển gene bằng vi khuẩn Agrobacterium tumerfacien vẫn được ứng dụng
rộng dãi là nhờ những ưu điểm sau.
- Không đòi hỏi dụng cụ đặc biệt
- Số lượng bản copy thấp và ổn định ở thế hệ con cháu
- Dễ thao tác invitro, dễ làm
- Đây là kỹ thuật đơn giản, chi phí thấp
Để thực hiện việc chuyển gene nhờ vi khuẩn người ta sử dụng kỹ thuật đĩa
lá. Tạo các đĩa lá của thực vật cần chuyển gene sau đó xử lý các đĩa lá trong dung
Nhomac169@gmail.com
9
- Thực phẩm biến đổi gene GVHD: Trần Thị Mai Anh
dịch vi khuẩn A.tumefaciens mang các plasmid chứa gene mong muốn đã được thiết
kế lại trong vài chục phút, trong dung dịch có bổ sung acetosyringone để tăng
cường khả năng hoạt hoá gene vùng vir qua đó thúc đẩy thêm quá trình chuyển
gene. Sau giai đoạn này rửa sạch lá bằng dung dịch kháng sinh cefotaime để diệt hết
khuẩn. Nuôi cấy đĩa lá trên môi trường tái sinh và tạo cây. Chọn lọc các cây mang
gene chuyển vào qua sự phát hiện các gene bị chỉ thị. Phát hiện các gene chuyển
vào qua phân tích ADN và đánh giá sự thể hiện của gene qua biotest.
Chuyển gene trực tiếp: dựa vào hiện tượng vật lý và hóa lý để chuyển
gene đặc tính tốt vào vật liệu di truyền của tế bào hay của mô thực vật.Với phương
pháp này các nhà khoa học phải sử dụng nhiều cách khác nhau như dùng hóa chất,
tạo xung điện, sử dụng súng bắn gene, tiêm trực tiếp ADN vào nhân.
- Kỹ thuật biến nạp qua protoplast: Sau khi tách, protoplast được xử lý nhẹ
bằng siêu âm có hiện diện của ADN ngoại lai. Sóng siêu âm giúp ADN đi vào tế
bào.
- Chuyển gene trực tiếp bằng phương pháp điện di.
- Kỹ thuật sử dụng súng bắn gene: Đây là phương pháp phổ biến được áp
dụng thành công để chuyển gene trực tiếp vào thực vật. Nguyên tắc là phải tạo một
luồng khí để đẩy các viên đạn có kích thước nhỏ mang các gene mong muốn (các
viên đạn này thường được làm bằng Au hoặc volfram). Chúng có v = 1300 m/s
xuyên qua các lớp tế bào, mô để xâm nhập vào geneom thực vật. Ưu điểm của
phương pháp này là có thể chuyển gene vào nhiều đối tượng (tế bào, mô, mô sẹo),
tần xuất thành công khá cao (ở cây một lá mầm). Hơn nữa việc thiết kế vector khá
đơn giản. Tuy nhiên khi tái sinh cây lại dễ bị thể khảm.
- Kỹ thuật chuyển gene bằng vi tiêm: Phương pháp này sử dụng vi tiêm nhỏ,
kính hiển vi và các vi thao tác. Các vi tiêm đó đã chuyển vector mang gene vào
protoplas hoặc các tế bào đơn (chưa hình thành vỏ cứng). Phương pháp này có ưu
điểm là đưa được các gene chính xác vào tế bào song phương pháp này mới chỉ
thành công ở động vật.
Nhomac169@gmail.com
10
- Thực phẩm biến đổi gene GVHD: Trần Thị Mai Anh
- Kỹ thuật chuyển gene qua ống phấn: Phương pháp này còn được xem là
phương pháp chuyển không qua nuôi cấy mô. Đây là phương pháp lợi dụng ống
phấn để chuyển vector mang gene đi cùng tế bào sinh dục đực (tinh tử) để kết hợp
với tế bào trứng tạo hợp tử mang gene ngoại lai được chuyển vào. Sau đó, hợp tử sẽ
phát triển thành hạt. Hạt nảy mầm và phát triển thành cây chuyển gene và được di
truyền cho các thế hệ sau. Chuyển gene qua ống phấn tốt nhất thực hiện ngay sau
khi quá trình thụ tinh xảy ra ở noãn, nhưng tế bào sinh dục cái chưa kịp phân chia.
Nếu làm được như vậy sự chuyển gene sẽ được thực hiện đối với một tế bào sinh
sản cái (trứng) duy nhất và sau khi tái sinh cây sẽ tránh xuất hiện thể khảm.
- Kỹ thuật chuyển gene bằng sốc nhiệt: dùng nhiệt độ để tạo ra những biến
đổi.
2.4.2. Phương pháp chuyển gene vào tế bào động vật
- Phương pháp DEAE-dextran: DEAE-dextran là một polycation (có thể là
polybrene, polyethyleneimine và dendrimers…). Đây là tác nhân hóa học đầu tiên
được sử dụng để chuyển ADN vào tế bào động vật nuôi cấy.
- Phương pháp sử dụng kỹ thuật calcium phosphate: được bắt đầu 1973, đây
là kỹ thuật vô cùng có giá trị đối với các nghiên cứu chuyển gene vào các tế bào
sôma nuôi cấy và đang được sử dụng nhiều để chuyển các dòng gene vào tế bào
động vật.
- Phương pháp chuyển gene qua liposome: Vào thập niên 1980, liposome
nhân tạo đã được sử dụng để đưa ADN vào tế bào.
- Phương pháp vi tiêm: Nguyên tắc của phương pháp vi tiêm là một lượng
nhỏ ADN được tiêm trực tiếp vào nhân tế bào phôi trần hoặc tế bào nguyên vẹn một
cách cơ học dưới kính hiển vi đây là phương pháp có hiệu quả nhất và được sử
dụng rộng rãi nhất để tạo động vật chuyển gene.
Nhomac169@gmail.com
11
- Thực phẩm biến đổi gene GVHD: Trần Thị Mai Anh
Sử dụng các phương pháp này, các gene chuyển có chiều dài trên 50 kb của
virus, sinh vật tiền nhân, thực vật, động vật không xương sống hoặc động vật có
xương sống có thể được chuyển vào gene của động vật có vú và chúng có thể được
biểu hiện ở cả tế bào sinh dưỡng và tế bào sinh sản.
Nhomac169@gmail.com
12
- Thực phẩm biến đổi gene GVHD: Trần Thị Mai Anh
- Phương pháp chuyển gene
nhờ vector virus: Vào năm 1974, lần
đầu tiên các nhà khoa học phát hiện
thấy rằng, sau khi tiêm ADN của
retrovirus SV40 vào khoang phôi của
túi phôi chuột, ADN này có thể được
tìm thấy sau đó trong các tế bào của
chuột trưởng thành. Tuy phức tạp
nhưng hiệu quả chuyển gene cao.
- Phương pháp chuyển gene
bằng cách sử dụng tế bào gốc phôi:
những tế bào đã được biến nạp gene
lạ người ta đưa nó vào phôi khác ở
giai đoạn phôi nang để tạo ra động
vật chuyển gene thể khảm.
2.4.3 Các phương pháp
nhận biết và cấu trúc
phân tử của thực
phẩm biến đổi gene
(TPBĐG)
Việc nhận biết
TPBĐG: rất cần thiết đối với nhiều
ứng dụng như để đánh giá mức độ
sạch của hạt giống hay đối với việc
bắt buộc dán nhãn thực phẩm ở một
Nhomac169@gmail.com
13
- Thực phẩm biến đổi gene GVHD: Trần Thị Mai Anh
số quốc gia. Vì thế nhiều kỹ thuật phân tích đã và đang được phát triển để đáp ứng
nhu cầu này.
Việc phát hiện và nghiên cứu TPBĐG: phải tiến hành ở hai mức độ
- Bước thứ nhất (ở mức độ thấp) là phát hiện có hay không. Muốn chuyển
một gene nào đó vào nông sản thì trong chuỗi gene sẽ có đoạn gene nối. Phát hiện
đoạn gene nối tức là thực phẩm có chuyển gene.
- Bước hai thì phải trang bị đoạn gene chuẩn (đoạn gene primer) để so sánh
và biết được họ đưa gene gì vào, như gene tăng cường chuyển hoá đường hay gene
kháng sâu đục thân…
Việc phát hiện GMO và dẫn xuất của nó có thể được thực hiện nhờ sự nhận
biết phân tử (ADN, ARN hoặc protein) mà những phân tử này có nguồn gốc từ gene
được chèn (hoặc gene được biến đổi). Có ba phương pháp để xác định GMO là:
- Phương pháp khuyếch đại dựa trên cơ sở nucleotid:
+ Phương pháp dựa trên cơ sở ARN.
+ Phương pháp dựa trên cơ sở AND.
- Phương pháp dựa trên cở sở protein.
- Phương pháp dựa trên cơ sở phát hiện hoạt tính enzym.
Cho đến nay các phương pháp chính để phát hiện GMO và các dẫn xuất của
GMO chủ yếu dựa trên việc phát hiện ADN đã phát triển, trong khi chỉ một vài
phương pháp được phát triển để phát hiện protein hoặc ARN. Tuy có nhiều kỹ thuật
khác nhau nhưng mỗi kỹ thuật lại có tính đặc hiệu và mặt hạn chế riêng của nó.
2.5. Lợi ích và những lo ngại về GMO
2.5.1. Lợi ích của GMO
Đối với cây trồng:
- Kháng sâu bọ: Thiệt hại mùa màng do sâu bọ gây ra hết sức lớn, dẫn đến
cảnh nghèo đói, cực khổ đối với nông dân các nước đang phát triển. Mỗi năm, để
phòng tránh sâu bệnh, nông dân thường phải sử dụng hàng tấn thuốc trừ sâu hóa học.
Thực phẩm bị nhiễm thuốc trừ sâu rất độc hại, gây nên những hậu quả nghiêm trọng
đối với sức khỏe người tiêu dùng. Đồng thời, dư lượng rác thải nông nghiệp từ thuốc
Nhomac169@gmail.com
14
- Thực phẩm biến đổi gene GVHD: Trần Thị Mai Anh
trừ sâu và phân bón cũng góp phần làm ô nhiễm nguồn nước, từ đó gây tác động
không tốt cho môi trường. Thực phẩm biến đổi gene (TPBĐG) như ngô Bacillus
thurigensis ( B.t) có thể giúp chúng ta loại trừ thuốc trừ sâu hóa học, nhờ đó hạ thấp
giá thành nông sản.
- Chịu thuốc trừ cỏ: Để trừ cỏ cho một số loại cây trồng, nông dân thường
sử dụng một lượng lớn các loại thuốc trừ cỏ khác nhau. Tuy nhiên, phương pháp này
đòi hỏi nhiều thời gian và tiền bạc để đảm bảo rằng thuốc trừ cỏ không làm hại đến
cây trồng lẫn môi trường. Do vậy, cây trồng sẽ được biến đổi gene để tăng sức đề
kháng đối với thuốc trừ cỏ. Nhờ đó, nông dân chỉ cần phun một loại thuốc thay vì
nhiều loại như trước, giảm bớt tổn hại đến môi trường.
- Chịu dịch bệnh: Bệnh của cây trồng do rất nhiều loại virus, nấm và vi
khuẩn gây ra. Các nhà sinh học thực vật đang cố gắng tạo ra những loại cây trồng
chuyển gene có sức đề kháng đối với mọi loại bệnh.
- Chịu lạnh: Sương giá đột ngột có thể phá huỷ những cây giống nhạy cảm.
Một loại gene chống giá rét lấy từ cá nước lạnh đã được cấy vào một số cây trồng
như thuốc lá và cà chua. Với gene này, cây trồng có thể chịu được nhiệt độ thấp mà
trước kia chúng không thể nào chịu đựng được.
- Chịu hạn, chịu mặn: Vì dân số thế giới ngày một tăng cao, đất đai sử dụng
cho mục đích làm nhà ở ngày càng lấn lướt đất đai nông nghiệp. Để đáp ứng nhu
cầu về đất đai, nông dân buộc phải canh tác ngay cả những vùng đất vốn không phù
hợp với việc trồng cấy. Tạo ra cây trồng có khả năng chịu đựng thời kỳ hạn hán dài
ngày hoặc lượng muối cao trong đất và nước ngầm sẽ giúp ích rất nhiều cho nông
dân.
- Dinh dưỡng: ở các nước nghèo, vấn đề suy dinh dưỡng là hiện tượng hết
sức phổ biến vì người dân thường chỉ dựa vào một loại cây trồng duy nhất làm thức
ăn, chẳng hạn như gạo. Tuy nhiên, gạo không chứa đủ lượng chất dinh dưỡng cần
thiết cho cơ thể. Nếu được chuyển đổi gene, gạo sẽ chứa nhiều vitamin bổ sung và
khoáng chất hơn, đủ để bù đắp cho việc thiếu hụt chất dinh dưỡng. Chẳng hạn, tại
các quốc gia đang phát triển, mù do thiếu vitamin A là căn bệnh rất hay gặp. Các
Nhomac169@gmail.com
15
- Thực phẩm biến đổi gene GVHD: Trần Thị Mai Anh
nhà nghiên cứu thuộc Viện Khoa học cây trồng Thuỵ Sỹ đã tạo ra được giống lúa
"vàng" chứa lượng vitamin A cực cao và đang chuẩn bị tạo giống lúa chứa nhiều
sắt. Tuy nhiên, do phong trào phản đối TPBĐG đang lan mạnh ở Châu Âu, hai
giống lúa này có rất ít khả năng đến được với các nước nghèo đói.
- Dược phẩm: Chi phí sản xuất thuốc men và vaccine thường rất lớn, hơn
nữa điều kiện bảo quản ở các nước nghèo lại không được tốt. Trong khi đó, các
nước này lại có tỉ lệ bệnh tật rất cao. Do vậy, giới nghiên cứu quốc tế đang tìm cách
sản xuất loại vaccine ăn được, có trong cà chua và khoai tây. Nhờ đó, chúng sẽ dễ
vận chuyển, bảo quản và quản lý hơn vaccine tiêm truyền thống.
Ưu điểm của việc gây đột biến gene:
- Tạo các giống cây có năng suất cao, chất lượng tốt, bảo đảm an toàn nguồn
lương thực, thực phẩm trong toàn cầu.
- Đảm bảo ổn định đa dạng sinh học.
- Sử dụng hiệu quả nguồn nguyên liệu từ bên ngoài cho nông nghiệp và môi
trường.
- Tạo lợi nhuận kinh tế và xã hội, giảm bớt đói nghèo ở các nước đang phát
triển.
- Cải thiện chất lượng thực phẩm, làm tăng giá trị dinh dưỡng hoặc có những
tính trạng thích hợp cho công nghệ chế biến.
Đối với môi trường: cây trồng chuyển gene không chỉ đơn thuần là
thực phẩm, chúng còn góp phần giảm bớt ô nhiễm đất đai và nước ngầm trên thế
giới, đồng thời làm sạch đất bị ô nhiễm kim loại nặng.
Lợi ích kinh tế:
Thực phẩm biến đổi gene đem lại cho ta nguồn lợi ích vô cùng to lớn như:
giảm được chi phí sử dụng thuốc trừ sâu, chi phí nhập khẩu một số thực phẩm với
giá thành cao để làm thực ăn gia súc… Tăng năng suất cây trồng dẫn đến tăng lợi
nhuận kinh tế thu được từ nông nghiệp… Sản lượng cây trồng chuyển gene cao hơn
rất nhiều so với cây trồng chưa biến đổi đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao về
Nhomac169@gmail.com
16
- Thực phẩm biến đổi gene GVHD: Trần Thị Mai Anh
lương thực, vì vậy một số quốc gia sẽ giảm một cách đáng kể chi phí nhập khẩu
lương thực từ các nước khác….
Đối với Việt Nam hiện nay, với cây bông thường, một vụ cần đến 16 - 17 lần
phun thuốc trừ sâu, trong khi với cây bông kháng sâu thì không cần phun thuốc
kháng sâu, mà chỉ dùng thuốc kháng bệnh. Như vậy, giá thành sẽ rẻ hơn nhiều so
với giá bông nhập khẩu. Ở đây vấn đề không còn là thích hay không thích nữa, nếu
thị trường Việt Nam không chấp nhận cây bông chuyển gene thì mãi mãi chúng ta
sẽ vẫn phải nhập 95 – 98% nguyên liệu. Cũng như vậy, cây đậu tương trung bình
cần phun thuốc 6-7 lần/vụ. Hiện nay, chúng ta vẫn phải nhập một lượng lớn thức ăn
gia súc. Nếu ứng dụng biến đổi gene với cây ngô thì Việt Nam có thể sẽ có thêm
9.100 tỷ đồng do năng suất tăng 10% và giảm toàn bộ chi phí sử dụng thuốc trừ sâu
trên đồng ruộng.
Việc nghiên cứu sản xuất các giống cây trồng, vật nuôi chuyển gene thực sự
là một cơ hội phát triển và là công cụ mạnh để thúc đẩy nền kinh tế. Ai đứng ngoài
cuộc lúc này thì sẽ bỏ mất cơ hội đó và kéo đất nước đi chậm lại.
Ở Mỹ, việc sử dụng cây trồng chuyển gene làm giảm khoảng 46,4 triệu
pound thuốc trừ sâu năm 2003. Việc sử dụng bông B.t ở Trung Quốc làm giảm
khoảng 78.000 tấn thuốc trừ sâu năm 2001. Cây trồng kháng thuốc diệt cỏ cũng
được áp dụng nhiều tại Mỹ. Một nghiên cứu về các tác động của cây trồng chuyển
gene đối với môi trường và kinh tế sau 9 năm được canh tác (1996 – 2004) cho thấy
việc ứng dụng cây trồng chuyển gene đã là giảm lượng thuốc trừ sâu cần phải sử
dụng khoảng 172 triệu kg, và làm giảm các tác động lên môi trường khoảng 14%.
2.5.2. Những lo ngại về GMO
Bên cạnh những lợi ích, GMO cũng đặt ra nhiều vấn đề lo ngại cho nhà sản
xuất lẫn người tiêu dùng. Những lo ngại vẫn xoay quanh các yếu tố như môi trường,
sức khỏe, kinh tế… Liên quan đến vấn đề này thì phe đối lập cũng đưa ra nhiều
quan điểm chống lại GMO.
Hủy hoại môi trường:
Nhomac169@gmail.com
17
- Thực phẩm biến đổi gene GVHD: Trần Thị Mai Anh
Những vấn đề đặt ra là gene được đưa vào có ảnh hưởng đối với cây nhận
gene, ảnh hưởng lên các sinh vật không phải là sinh vật cần diệt trong môi trường
đó không? Cây chuyển gene có tồn tại trong môi trường lâu hơn bình thường hoặc
xâm chiếm những nơi cư ngụ mới không? Khả năng gene phát tán ngoài ý muốn từ
cây chuyển gene sang loài khác và những hậu quả có thể….
- Đe dọa thế giới sinh vật: một công trình nghiên cứu khoa học đăng trên tạp
chí danh tiếng Nature đã chứng minh rằng phấn hoa của ngô B.t. là nguyên nhân
làm tăng tỉ lệ tử vong của sâu bướm chúa. Sâu bướm chúa không ăn ngô mà ăn lá
bông tai, tuy nhiên gió sẽ mang phấn hoa ngô B.t. rắc lên cây bông tai khiến cho sâu
chết sạch. Vấn đề là chúng ta không thể tạo ra được chất độc B.t. chỉ giết những côn
trùng có hại, đồng thời bảo vệ côn trùng vô hại được. Cho đến nay, cuộc tranh cãi
về ngô B.t vẫn chưa ngã ngũ. Một dẫn chứng cụ thể khác là rừng ở Trung Quốc
trồng GMO không có thảm thực vật dưới chân cây GMO.
- Chuyển gene sai mục đích: Một trong những điều khiến nhiều người lo
lắng là cây trồng chuyển gene sẽ dần chuyển gene vượt trội sang cho các giống cây
khác không được biến đổi. Chẳng hạn, phấn hoa của GMO phát tán xa hơn 21 km,
gây ảnh hưởng lên các loại thực vật khác, tạo ra siêu cỏ, làm cho nông dân tốn
nhiều kinh phí cho việc sử dụng thuốc trừ cỏ.
- Giảm hiệu quả thuốc bảo vệ thực vật: Do một số loài sâu đã trở nên miễn
dịch đối với thuốc trừ sâu DDT (nay đã bị cấm sử dụng), nhiều người tỏ ý lo ngại
rằng côn trùng rồi cũng sẽ kháng được B.t hoặc các loại cây trồng chuyển gene để
chống sâu bệnh. Công nghệ sinh học là một nỗ lực kiểm soát "sâu" trong thiên
nhiên nhưng sức mạnh tạm thời kiểm soát là ảo. Ví dụ, một nông dân tại Ottawa
trồng ba loại khác nhau của hạt cải dầu TPBĐG đó đến từ ba nhà sản xuất hàng đầu
thế giới (Monsanto Roundup, Cyanamid's Pursuit, và Aventis 'Liberty). Lúc đầu,
ông vui mừng thấy ông cần phải sử dụng ít tốn kém chất diệt cỏ. Nhưng chỉ trong
vòng ba năm, "superweeds" đã thực hiện trong các gene của tất cả ba loại cây! Điều
này cuối cùng đã buộc ông phải sử dụng thuốc diệt cỏ không chỉ nhiều hơn, nhưng
sản phẩm nguy hiểm hơn rất nhiều.
Nhomac169@gmail.com
18
- Thực phẩm biến đổi gene GVHD: Trần Thị Mai Anh
GMO ảnh hưởng đến sự sống của những loài sống xung quanh chúng, quá
trình đào thải chất độc, tiêu diệt lẫn nhau để sinh tồn gia tăng, gây ô nhiễm nặng
môi trường gần đó
Ảnh hưởng đến sức khỏe con người
- Khả năng gây dị ứng: rất nhiều trẻ em ở Mỹ và châu Âu đã bị các triệu
chứng dị ứng nguy hiểm đến tính mạng do lạc và một số loại thực phẩm biến đổi
gene gây ra. Có thể khi gene được đưa vào cây trồng đã tạo ra chất gây dị ứng mới
lên những người mẫn cảm. Một dự án ghép gene của lạc Brazil vào đỗ tương đã bị
huỷ bỏ vì chính quyền lo sợ rằng sản phẩm mới sẽ gây dị ứng.
- Tạo ra nguồn thực phẩm có khả năng kháng kháng sinh: gây rối loạn quá
trình tiêu hóa trong cơ thể con người, làm giảm giá trị dinh dưỡng của thực phẩm.
- Giảm khả năng sinh sản: Trong cuộc thảo luận về thực phẩm các nhà khoa
học đã nhận định đồ ăn biến đổi gene có liên quan đến mối đe dọa giảm khả năng
sinh sản. Trong thời gian 20 tuần, các nhà khoa học Áo đã cho những chú chuột thí
nghiệm dùng loại ngô biến đổi gene. Kết quả thu được là tỷ lệ sinh sản của những
chú chuột sau thời gian ăn ngô biến đổi gene giảm hẳn. Giáo sư Jurgene Zentek,
giáo sư của ĐH ở Vienna (Áo) cũng là trưởng nhóm nghiên cứu về đồ ăn biến đổi
gene nhận định kết quả ban đầu cho thấy loại thức ăn này có ảnh hưởng đến sinh
sản của chuột. Theo ông Zentek đây là mối liên kết trực tiếp giữa thức ăn biến đổi
gene và khả năng sinh sản của loài chuột.
Từ các kết quả này, các nhà nghiên cứu cho rằng lương thực thực phẩm biến
đổi gene trên thị trường hiện nay là mối đe dọa không nhỏ đến sức khỏe con người.
Vấn đề kinh tế: Vấn đề đặt ra là việc trồng TPBĐG có thực sự giúp
tăng trưởng kinh tế hay không?
Đưa TPBĐG ra thị trường là một quá trình tốn kém và mất nhiều thời gian.
Hiển nhiên, các công ty công nghệ sinh học - nông nghiệp luôn muốn đảm bảo lợi
nhuận cho khoản đầu tư của mình. Rất nhiều công nghệ biến đổi gene thực vật mới
và nhiều giống cây biến đổi gene đã được cấp bằng sáng chế. Vì vậy, hiện tượng vi
phạm bản quyền là một vấn đề lớn của ngành nông nghiệp. Việc cấp bản quyền cho
Nhomac169@gmail.com
19
- Thực phẩm biến đổi gene GVHD: Trần Thị Mai Anh
giống cây mới sẽ làm tăng giá hạt giống, khiến cho các nước đang phát triển không
đủ khả năng nhập khẩu giống mới. Do đó, khoảng cách “giàu - nghèo” giữa các
nước ngày càng trở nên rộng hơn. Sự xuất hiện của TPBĐG làm cho các công ty
sản xuất hạt giống phải thay đổi chiến thuật kinh doanh, dẩn đến tình trạng cạnh
tranh gay gắt và sự ra đời của hàng loạt cây, hạt TPBĐG ảnh hưởng đến ô nhiễm
gene. Việc sử dụng TPBĐG mà không dán nhãn cũng làm cho người sử dụng thiếu
thông tin dẫn đến lo ngại khi lựa chọn sản phẩm…
Công nghệ khó khoăn đã đưa giá sản phẩm lên cao… Ví dụ: dưa hấu hình
vuông có giá từ 20 – 99 usd/người. Hay việc Mỹ đã từng thua lỗ 1,6 hay 1,2 tỷ đôla
vì không tiêu thụ được TPBĐG ở thị trường Châu Âu và Thái Lan, chỉ bán được
1% trong mười mấy ngàn tấn trái cây được trả về.
2.5.3. Phương hướng giải quyết những lo ngại về GMO
Đứng trước quan điểm được nêu ra bởi phe đối lập, các nhà khoa học cũng
như các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đã đưa ra những lập luận để khắc phục
những vấn đề nêu trên.
Vấn đề môi trường:
Do gene được chuyển từ cây này sang cây khác qua đường thụ phấn nên
chúng ta có thể tạo cây không có phấn hoặc phấn không chứa gene biến đổi. Nhờ
đó, quá trình thụ phấn sẽ không xảy ra, đồng thời côn trùng vô hại như sâu bướm
chúa có ăn phải phấn hoa cũng không bị tổn lại.
Việc cỏ dại có thể nhận được gene kháng thuốc của lúa, trở thành siêu cỏ và
không thể diệt nổi, trên thực tế, hiện tượng đột biến ở cỏ, phát triển khả năng kháng
thuốc là hoàn toàn bình thường, vẫn xảy ra trong tự nhiên, chứ không chờ tới khi có
sinh vật biến đổi gene.
Đối với thực vật bậc cao, việc gene của cây này "phát tán" sang cây kia chỉ
có thể xảy ra thông qua thụ phấn chéo, và chỉ khi chúng cùng loài, hoặc rất gần loài
với nhau. Trong lịch sử tiến hóa, chưa bao giờ các loài xa nhau có thể trộn lẫn gene
vào nhau được. Thế giới hiện có tới 50 – 60 triệu ha cây trồng chuyển gene, mà
chưa có trường hợp nào được ghi nhận là gây ảnh hưởng tới môi trường.
Nhomac169@gmail.com
20