Sử dụng ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp
Khi nói đến nghệ thuật giao tiếp trong công sở, hẳn bạn thường nghĩ đến vấn đề ngôn ngữ, lời ăn tiếng nói hàng ngày. » Xem thêm
Tóm tắt nội dung tài liệu
- Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp
Khi nói đến nghệ thuật giao tiếp trong công sở, hẳn bạn thường nghĩ đến vấn đề
ngôn ngữ, lời ăn tiếng nói hàng ngày. Tuy nhiên, ngôn ngữ cơ thể, bao gồm các cử chỉ,
động tác được thể hiện qua ánh mắt, nụ cười, hành động của bàn tay...tưởng như đơn
giản nhưng lại có tác dụng rất hiệu quả, giúp bạn truyền đạt tới các nhân viên và đồng
nghiệp những thông điệp, ý nghĩ khó diễn đạt bằng lời nói trực tiếp.
Sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách đúng lúc, đúng chỗ càng tôn thêm hình ảnh nhà
lãnh đạo trong công sở.
Ngôn ngữ cơ thể là một phần không thể thiếu trong hoạt động giao tiếp của mỗi
người. Với các nhà lãnh đạo thì dường như cử chỉ, động tác của họ lại càng thu hút được
công chúng và giới truyền thông, trở thành "đặc trưng" của mỗi người. Chẳng hạn như nhắc
đến ngài Steve Ballmer, CEO, "công thần số 1" của tập đoàn Microsoft, người ta thường
nghĩ ngay đến một hành động thật khó tin, đó là...thè lưỡi chào mọi người trước khi bắt đầu
trổ tài diễn thuyết.
Là nhà lãnh đạo, tâm điểm của sự chú ý, bạn cần ý thức rằng mỗi cử chỉ, hành động
của bạn dù có chủ ý hay không đều truyền đi một thông điệp nào đó, đến với những người
xung quanh. Cho dù đó chỉ là một cái vẫy tay, liếc mắt nhìn ngang hay mím miệng trong khi
giao tiếp... cũng nói lên được bạn thích thú ai, có đồng ý với vấn đề hay không, đang bối rối
hay thiếu tự tin như thế nào. Bởi vậy bạn cần chú ý một số nguyên tắc cơ bản trong việc sử
dụng những cử chỉ, điệu bộ làm ngôn ngữ cơ thể.
Thế giới trong...đôi mắt của sếp
Trong lúc trò chuyện với nhân viên, việc sử dụng đôi mắt đầy "ma lực" là cách thể
hiện dễ dàng nhất để cấp dưới biết được bạn có thực sự lắng nghe, chú ý đến họ hay là
- đang...ngán đến tận cổ như thế nào. Nếu như trong quá trình trò chuyện, bạn thường xuyên
ngoảnh mặt đi nơi khác (nghe có vẻ thật bất lịch sự), chăm chăm vào tờ báo mới ra sáng nay
hoặc "ân huệ" hơn là thi thoảng liếc nhìn anh chàng nhân viên đang hăng hái nói qua trang
báo, sẽ chẳng khó khăn mấy để nhân viên đó nhận ra họ đang làm sếp chán nản như thế nào
với những vấn đề nhạt như nước ốc.
Tuy nhiên, khi bạn luôn nhìn trực diện vào người nói, ánh mắt có thể toát lên vẻ trang
nghiêm hay tươi rói, nhưng cấp dưới sẽ hết sức phấn khởi vì họ cảm nhân được rằng, sếp tôn
trọng, thực tâm lắng nghe và hứng thú với những điều họ đang nói.
Nhiều vị quản lý tỏ ra cao tay hơn, khi họ "thử thách" nhân viên bằng ánh mắt "bí ẩn"
của mình trong giao tiếp hàng ngày, hoặc trong một cuộc phỏng vấn. Bạn hãy thử một lần
xem, nhân viên sẽ thấy...nóng mặt, bối rối ra sao nếu như sếp cứ nhìn chằm chằm vào mình,
hoặc liên tục chớp nháy mắt trong khi nghe họ nói, thậm chí thi thoảng còn..."liếc mắt trông
ngang" đầy ẩn ý. Thông qua những lần thử thách như thế, hẳn nhân viên sẽ được rèn luyện
tính tự tin, nhạy bán trong giao tiếp với lãnh đạo. Nhiều chuyên gia trong lĩnh vực giao tiếp
nhận định rằng, đến 90% các nhà lãnh đạo đều ý thức được tầm quan trọng của việc sử dụng
ánh mắt trong giao tiếp. Nếu như một người hạn chế sử dụng ánh mắt, người ta xem đó là
biểu hiện của đau yếu, có mưu toan hoặc dối trá.
Vị trí và khoảng cách của bạn nói lên điều gì?
Vị trí của người lãnh đạo khi ngồi hoặc đứng nói chuyện với nhân viên đều thể hiện
thái độ, mục đích của mỗi người. Chẳng hạn như việc bạn đứng nói chuyện trực diện, mặt
đối mặt với nhân viên tức là bạn muốn đối đầu, trò chuyện thẳng thắn với họ về vấn đề nào
đó. Còn khi cả hai người đứng ngang hàng, bên cạnh nhau thì có nghĩa là bạn muốn đặt
mình vào vị trí của nhân viên, nói chuyện một cách bình đẳng, thân thiện. Tuy nhiên, tốt
nhất là bạn hãy lựa chọn vị trí chéo so với đối phương khi trò chuyện. Bởi bạn có thể vừa
quan sát, vừa thể hiện thái độ trước nhân viên.
- Khoảng cách giữa hai người khi trò chuyện cho thấy bạn tôn trọng không gian riêng tư
của nhân viên như thế nào. Khi nhà lãnh đạo đứng quá gần, nhân viên sẽ cảm thấy mình bị
lấn át và tỏ ra không dễ chịu. Bởi vậy, một khoảng cách hợp lý giữa hai người sẽ tạo nên sự
hài hoà, thoải mái trong buổi nói chuyện.
Sử dụng động tác cơ thể và sắc thái trên gương mặt
Điệu bộ, cử chỉ của con người đều do bản năng của họ. Một đứa bé có thể mút tay,
vặn vẹo hai bàn tay khi trò chuyện nhưng một nhà lãnh đạo không nên mân mê quần áo, đồ
trang sức bất kỳ vật dụng nào khi nói chuyện với nhân viên. Điều đó cho thấy bạn đang bối
rối hoặc bị phân tán tư tưởng trong quá trình tiếp xúc với ai đó. Việc bạn chống nạnh hai tay
ngang hông, hoặc khoanh tay trước ngực sẽ khiến nhân viên nhụt chí, ngại ngùng khi gặp
sếp trong lần sau bởi như thế có nghĩa là bạn tỏ ra hung hãn và khép kín.
Nhiều người có quan điểm sai lầm rằng "vung vẫy" tay càng nhiều trong lúc nói
chuyện thì hình ảnh họ càng trở nên lôi cuốn. Trong thực tế, bạn chỉ nên sử dụng bàn tay để
diễn giải vấn đề thêm rõ ràng trước người nghe. Hoạt động của bàn tay trong quá trình nói
chuyện nên đúng mực, kết hợp khéo léo với quan điểm, thái độ bản thân, hoặc gắn kết với
cao trào của câu chuyện cũng như tầm quan trọng của vấn đề. Chẳng hạn như, khi bạn nói
"dứt khoát không", thật nhẹ nhàng, bạn giơ một ngón tay ám hiệu "stop". Nhìn chung,
chuyển động của tay cần đa dạng, linh hoạt nhưng không được lạm dụng nhiều quá, kẻo bạn
sẽ trở thành một...diễn viên múa bất đắc dĩ.
Nên nhớ, vẻ mặt của bạn cũng có sức mạnh gấp triệu lần những lời nói. Chỉ cần ánh
mắt động viên, nụ cười trân trọng, bạn đã gửi đến nhân viên mình thông điệp: "Cậu hãy cố
gãng lên!" Thế còn một cái nhíu mày, có thể đó là câu nói: "Hãy cẩn thận đấy!" Khuôn mặt
lạnh tanh mà nhiều nhà lãnh đạo ưa thích nay đã trở nên...lạc mốt, bởi nó là rào cản đối với
mối quan hệ giữa sếp và nhân viên. Do đó, tuỳ theo mức độ quan trọng, kết quả của vấn đề
mà bạn hãy thể hiện sắc thái khuôn mặt mình.
- Trong thực tế, nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ cơ thể chỉ thông qua những biểu hiện rất
đơn giản, nhưng đòi hỏi mỗi người phải tinh tế, khéo léo, quan sát thái độ và hành vi của đối
phương để điều chỉnh cử chỉ, hành động của mình một cách hợp lý. Nhờ đó mà nhà lãnh đạo
sẽ có thể nâng cao kỹ năng giao tiếp của mình, truyền đạt thông điệp cho nhân viên một cách
dễ dàng và hấp dẫn.
Kỹ năng giao tiếp qua ngôn ngữ cơ thể
Ngôn ngữ dùng để biểu lộ suy nghĩ, ý định hoặc trạng thái của con người và nó có thể
dùng để che giấu, đánh lạc hướng người đối diên. Ngôn ngữ gắn liền với ý thức nên bị ý
thức điều khiển. Bên cạnh đó có một loại “ngôn ngữ” khác ít hoặc không gắn liền với ý thức,
nó có thể được biểu lộ một cách tự động máy móc mà người khác chưa chắc đã hiểu ra. Đó
là ngôn ngữ cơ thể – Body Language, loại ngôn ngữ này được thể hiện qua cử chỉ, nét mặt,
điệu bộ tay chân trong quá trình giao tiếp và có hệ mã riêng. Ngày nay giữa các nền văn hóa
khác nhau được trộn lẫn rõ ràng nhất trong quá trình giao tiếp.
Là một doanh nhân không ít lần bạn phải cân nhắc ngôn ngữ cơ thể khi gặp gỡ các đối
tác quốc tế, nên giao tiếp theo phong tục của mình hay của họ, cư xử thế nào mới đúng
mực… vì ngôn ngữ luôn là một rào cản không nhỏ.
Các nhà khoa học đưa ra một nghiên cứu đó là : lời nói bao gồm 3 yếu tố: ngôn ngữ,
phi ngôn ngữ và giọng điệu. Trong đó ngôn ngữ chỉ chiếm 7% tác động đến người nghe,
38% là do giọng điệu và quan trọng nhất 55% lại dành cho phi ngôn ngữ ( ngôn ngữ cơ thể).
Những công trình nghiên cứu ngày nay đã ghi vào danh mục hơn một triệu bản mã và tín
hiệu liên quan đến ngôn ngữ cơ thể.
Các chuyên gia nói rằng trong cuộc đàm phán kéo dài 30 phút, hai người có thể biểu
hiện hơn 800 thông điệp phi lời nói khác nhau. Nếu cả hai người đều không hiểu hoặc không
nhận ra những thông điệp này, thì cả hai chỉ dừng lại ở mức độ giao tiếp thấp. Cho nên
không có gì đáng ngạc nhiên khi kết quả của nhiều cuộc đàm phán không đến đích.
- Một lần, trong một cuộc họp thân mật tại phòng khách sạn của vị chủ tịch tập đoàn
một công ty đa quốc gia, với sự có mặt của nhiều đồng nghiệp các nước Đông Nam Á, một
nữ doanh nhân trẻ có gương mặt dễ nhìn và trang phục sang trọng đã lôi cuốn thiện cảm của
mọi người trong phòng họp ngay giây phút đầu tiên. Khi ngài chủ tịch phát biểu thì mọi
người giật mình vì tiếng chuông điện thoại phát ra từ túi xách của nữ doanh nhân nọ. Ngay
lập tức mọi ánh mắt đổ dồn nhìn về phía chị ta và như hiểu được rằng mình đang được mọi
người chú ý, nữ doanh nhân này bắt đầu cuộc đàm thoại bằng giọng nói hết sức ngọt ngào,
trong trẻo với âm thanh vừa đủ nghe cho cả mọi người.
Sau đó, ngồi trong phòng họp mà dường như gương mặt của chị lúc nào cũng bận rộn,
miệng luôn nhai nhóp nhép kẹo cao su. Đôi lúc chị ta nhìn cô phiên dịch không mấy hài
lòng, thỉnh thoảng còn chỉnh sửa từ ngữ dịch chưa được chính xác với vẻ bực bội ra mặt.
Lâu lâu chị bỗng vươn vai, ưỡn ngực rồi ngáp một cách tự nhiên trước sự bỡ ngỡ của nhiều
nguời.
Trong xã hội hiện đại và nhất là trong môi trường kinh doanh quốc tế, rất cần thiết cho
mỗi chúng ta trở nên tinh tế hơn, tự nhận thức và tự kiềm chế được ngôn ngữ cơ thể cũng
như tập cách quan sát ngôn ngữ này thông qua những hình ảnh xung quanh để hiểu rõ đối tác
mà ta đang giao tiếp.
Trong giao tiếp, ngoài việc để ý đến các cử chỉ điệu bộ và thông điệp của người đối
diện, bạn còn phải biết cách đọc được những cử chỉ của người ấy và ý nghĩa của chúng. Khi
có được kinh nghiệm đó, bạn sẽ nhận biết người đối diện, nhận biết bản thân và kiểm soát
bản thân cũng như người đối diện bằng hành động phi ngôn ngữ.
Thông thường sau khi chào hỏi xã giao, người có kinh nghiệm bắt đầu chú ý đến
những cử chỉ phi ngôn ngữ của người đối diện. Anh ta bắt chéo chân tay trong khi nói
chuyện? Anh ta nhìn thẳng vào mắt mình? Anh ta che miệng khi đặt câu hỏi? Quan sát và hệ
thống các cử chỉ đó lại, có thể đánh giá người đó có thực tình khi giao tiếp không, đang chán
- nản, tức giận hay đang nghi ngờ. Ban đầu, có thể bạn không nhận biết được 100% những cử
chỉ đó, nhưng ít nhất cũng có thể nhận ra được một điều gì đó đang diễn ra ở người đối diện.
Khi kiểm soát hành vi, cử chỉ của mình và của người đối diện, chúng ta sẽ thấy được
những cái lợi của ngôn ngữ cơ thể. Ngôn ngữ của cơ thể phản ánh cảm xúc thực sự bên trong
nên hiểu được nó, bạn có thể sử dụng chúng một cách có lợi nhất.
Kỹ thuật biểu cảm trên khuôn mặt
Con người có thể thể hiện chính mình hoặc biểu lộ cảm xúc, biểu lộ cái tôi thông qua
sự biểu cảm ở khuôn mặt. Những trạng thái khác nhau biểu cảm trên khuôn mặt sẽ giúp bản
thân mình tự tin hơn và dễ thành công hơn trong giao tiếp.
– Không giao tiếp mắt: Những người muốn che giấu điều gì thường không giao tiếp mắt khi
nói dối.
- – Nhìn lướt qua: Khi cảm thấy chán, người ta thường nhìn lướt qua người đối diện hoặc liếc
nhìn xung quanh phòng.
– Nhìn sâu vào mắt người đối diện: Người nào tỏ ra bực tức với bạn hoặc hợm hĩnh thường
nhìn chằm chằm vào mắt bạn.
– Duy trì giao tiếp mắt: Liên tục duy trì giao tiếp mắt cho thấy là biểu hiện của sự trung thực
và đáng tin cậy.
– Hơi ngoảnh đầu: Khi chú ý đánh giá điều bạn đang nói, người đối diện sẽ hơi ngoảnh đầu
sang một bên như muốn nghe rõ hơn.
– Nghiêng đầu: Hơi nghiêng đầu chứng tỏ người đó không tự tin lắm về điều vừa được nói.
– Gật đầu: Khi đồng ý với bạn, người đối diện sẽ gật đầu trong khi bạn đang nói.
– Cười: Khi cảm thấy tự tin và khi đồng ý, người ta sẽ cười với bạn một cách tự nhiên.
Giao tiếp mắt
Đôi mắt được ví là cửa sổ của tâm hồn, là yếu tố bộc lộ rõ nhất cảm xúc của con
người. Trong khi giao tiếp, có thể hiểu được cảm xúc người khác thông qua ánh mắt để có
cách ứng xử phù hợp.
– Ánh mắt hỗ trợ ngôn ngữ nói: Ánh mắt đi kèm theo lời nói sẽ làm cho lời nói truyền cảm
hơn, tự tin hơn, thuyết phục hơn.
– Ánh mắt thay thế lời nói: Có những điều kiện, hoàn cảnh người ta không cần nói nhưng
vẫn có thể làm cho người ta hiểu được điều mình muốn nói thông qua ánh mắt.
Yêu cầu khi sử dụng ánh mắt: Phải thể hiện đúng ánh mắt mình muốn chuyển tải điều cần
nói, đồng thời không nên sử dụng những ánh mắt khó chịu, soi mói, chằm chằm…
- Nụ cười
Nụ cười được xem là một trang sức trong giao tiếp và cũng là phương tiện làm quen
hay xin lỗi rất tinh tế, ý nhị.
Biết sử dụng nụ cười đúng lúc, hợp lý là một nghệ thuật cần được rèn luyện thường
xuyên để có thể biểu cảm thông qua các kiểu cười khác nhau. Luôn nở nụ trên môi sẽ tạo
được kết quả giao tiếp tốt.
Ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp
Khi nói đến nghệ thuật giao tiếp, mọi người thường nghĩ đến vấn đề ngôn ngữ, lời ăn
tiếng nói. Tuy nhiên, ngôn ngữ cơ thể, bao gồm các cử chỉ, động tác được thể hiện qua ánh
mắt, nụ cười , hành động của bàn tay… tưởng như đơn giản nhưng lại có tác dụng rất hiệu
quả, giúp bạn truyền đạt tới người nghe những thông điệp, ý nghĩ khó diễn đạt bằng lời nói
trực tiếp. Sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách đúng lúc, đúng chỗ càng tôn thêm hình ảnh của
bạn trong mắt người nghe.
- Sức mạnh của ngôn ngữ cơ thể
Ngôn ngữ cơ thể là một phần không thể thiếu trong hoạt động giao tiếp của mỗi
người. Ngôn ngữ cơ thể có một sức mạnh kì diệu tác động đến người nghe. Cử chỉ, động tác
của người nói là yếu tố thu hút công chúng và giới truyền thông, trở thành “đặc trưng” của
mỗi người. Ví dụ: Nhắc đến ngài Steve Ballmer, CEO, “công thần số 1” của tập đoàn
Microsoft, người ta thường nghĩ ngay đến một hành động thật khó tin, đó là … thè lưỡi chào
mọi người trước khi bắt đầu trổ tài diễn thuyết.
Khi nói, người nói luôn trở thành tâm điểm của sự chú ý, nên họ cần ý thức rằng, mỗi
cử chỉ, hành động của người nói dù có chủ ý hay không đều truyền đi một thông điệp nào đó
đến với những người xung quanh. Cho dù đó chỉ là một cái vẫy tay, liếc mắt nhìn ngang hay
mím miệng trong khi giao tiếp … cũng nói lên được bạn thích thú ai, có đồng ý với vấn đề
hay không, đang bối rối hay thiếu tự tin như thế nào.
Theo nghiên cứu các nhà khoa học thì trong quá trình giao tiếp, lời nói bao gồm ba
yếu tố: ngôn ngữ, phi ngôn ngữ (hay còn gọi là ngôn ngữ của cơ thể) và giọng điệu. Ngôn
ngữ, lạ thay chỉ góp phần nhỏ nhất 7% trong việc tác động đến người nghe, giọng điệu
chiếm tới 38% và yếu tố phi ngôn ngữ lại trở nên quan trọng nhất vì sở hữu được 55%
Ánh mắt trong giao tiếp
Đôi mắt là bộ phận quan trọng nhất của con người. Tiếp xúc bằng mắt là điều kiện đầu
tiên giúp bạn giao tiếp thành công. Tiếp xúc bằng mắt là một dấu hiệu đầy sức mạnh thể hiện
sự kính trọng và quan tâm. Nếu bạn không nhìn một ai đó, họ sẽ nghĩ rằng bạn đang lo lắng,
không chân thành hoặc thiếu quan tâm. Do vậy, trong khi trò chuyện, thỉnh thoảng hãy giao
tiếp bằng mắt 1 đến 10 giây và hãy chú ý lắng nghe
Đôi mắt được ví là cửa sổ của tâm hồn, là yếu tố bộc lộ rõ nhất cảm xúc của con
người. Trong khi giao tiếp, có thể hiểu được cảm xúc của người khác thông qua ánh mắt để
có cách ứng xử phù hợp. Ánh mắt đi kèm theo lời nói sẽ làm cho lời nói truyền cảm hơn, tự
tin hơn, thuyết phục hơn. Có những điều kiện, hoàn cảnh người ta không cần nói nhưng vẫn
- có thể là cho người khác hiểu được điều mình muốn nói thông qua ánh mắt. Điều quan trọng
là người nói phải thể hiện đúng ánh mắt mình muốn chuyển tải điều cần nói.
Trong lúc trò chuyện, việc sử dụng đôi mắt đầy “ma lực” là cách thể hiện dễ dàng nhất
để người nói biết được bạn có thực sự đang lắng nghe, chú ý đến họ hay là đang … ngán đến
tận cổ như thế nào. Tuy nhiên, khi bạn luôn nhìn trực diện vào người nói, ánh mắt có thể toát
lên vẻ trang nghiêm hay tươi rói, nhưng người nói sẽ hết sức phấn khởi vì họ cảm nhnậ được
rằng, người nghe tôn trọng, thực tâm lắng nghe và hứng thú với những điều họ đang nói.
Nêú như người nghe hạn chế sử dụng ánh mắt, người ta xe đó là biểu hiện của đau yếu, có
mưu toan hoặc dối trá.
Vị trí và khoảng cách trong giao tiếp
Vị trí và khoảng cách trong giao tiếp khi ngồi hoặc đứng đều thể hiện thái độ, mục
đích của mỗi người. Khi đứng nói chuyện trực diện, mặt đối mặt, điều đó thể hiện bạn muốn
trò chuyện thẳng thắn, thân thiện về vấn đề nào đó. Vị trí và khoảng cách giữa hai người khi
trò chuyện cho thấy bạn tôn trọng không gian riêng tư của người khác. Khi bạn đứng quá
gần, người nghe sẽ cảm thấy mình bị lấn át và tỏ ra không dễ chịu. Một khoảng cách hợp lý
- giữa hai người sẽ tạo nên sự hài hòa, thoải mái trong buổi nói chuyện. Đừng đứng quá gần –
Mỗi người thoát khỏi tình trạng không tự nhiên nhờ vào người đối thoại thân thiện. Cho mọi
người có khoảng không gian riêng, đừng xâm chiếm nó.
Động tác cơ thể trong giao tiếp
Cử chỉ và điệu bộ trong giao tiếp bộc lộ những suy nghĩ thầm kín, thể hiện được nhiều
điều mà lời nói không làm được. Thái độ ứng xử cho biết giao tiếp bằng cử chỉ thể hiện được
nhiều điều mà lời nói không làm được
Khi không thể diễn đạt được bằng lời nói, tốt hơn hết chúng ta nên sử dụng điệu bộ.
Điệu bộ phản ánh chính xác, cảm giác, thái độ và ý định của con người.
Trong khi t ò chuyện, người nói không nên mân mê quần áo, đồ trang sức hay bất ì
vật dụng nào, vì điều đó cho thấy bạn đang bối rối hoặc bị phân tán tư tưởng trong quá trình
tiếp xúc với ai đó.
Nhiều người có quan điểm sai lầm rằng “vung vẫy” tay càng nhiều trong lúc nói
chuyện thì hình ảnh của họ càng trở nên lôi cuốn. Trong thực tế, bạn chỉ nên sử dụng bàn tay
để diễn giải vấn đề thêm rõ ràng trước người nghe. Hoạt động của bàn tay trong quá t nh nói
chuyện nên đúng mực, kết hợp khéo léo với quan điểm , thái độ bản thân, hoặc gắn kết với
cao trào của câu chuyện cũng như tầm quan trọng của vấn đề.